Khuẩn Hp Có Đặc Điểm Gì, Chúng Gây Bệnh Cho Người Thế Nào

Khuẩn Hp Có Đặc Điểm Gì, Chúng Gây Bệnh Cho Người Thế Nào

Hp (Helicobacter pylori) là một loại vi khuẩn gram âm thường được tìm thấy trong dạ dày Chúng thâm nhập vào lớp nhầy niêm mạc dạ dày và qua đó thiết lập nhiễm trùng. Nhiễm H. pylori thường không có triệu chứng nhưng đôi khi gây viêm dạ dày (viêm bao tử) hoặc loét dạ dày hoặc phần đầu của ruột non. Nhiễm trùng cũng liên quan đến sự phát triển của một số bệnh ung thư xảy ra trong ít hơn 20% trường hợp.

1. Khuẩn Hp có đặc điểm sinh học gì?

1.1. Hình thể và điều kiện tồn tại của khuẩn Hp

khuan-hp-1

Khuẩn Hp có đặc điểm gì?

Xoắn khuẩn Helicobacter pylori tên ban đầu là Campylobacter pyloridis. Viện Nghiên cứu sức khỏe Hoa Kỳ đã công bố vi khuẩn này có khả năng gây viêm loét dạ dày- tá tràng và khuyến cáo dùng kháng sinh để điều trị.

H.pylori là những vi khuẩn hình xoắn, hơi cong, Gram âm, đường kính từ 0.3-1 micromet. H.pylori di động trong môi trường lỏng nhờ một chùm lông ở một đầu. Thông thường chúng có 2-6 lông.

Nuôi cấy: H.pylori là vi khuẩn khó nuôi cấy, cần môi trường dinh dưỡng như máu, huyết thanh và một số yếu tố đặc biệt. Ngoài ra nó còn cần nồng độ các chất khí phù hợp: 5% O2, 7% CO2, 8% H2, 70% N2 và 10% các khí khác, nhiệt độ thích hợp 37 độ C. Chúng không lên men được các loại đường, không khử được nitrat nhưng có oxydase, catalase và urease dương tính mạnh. Urease dương tính mạnh là tính chất dùng để phân biệt H.pylori với các vi khuẩn có hình cong khác như Campylobacter.

Thời gian tồn tại:

  • Khi tồn tại trong cơ thể người:

Vi khuẩn Hp sẽ bắt đầu phân chia và phát triển ở niêm mạc. Khả năng miễn dịch của Hp rất cao nên môi trường yếm khí trong dạ dày cũng không kìm hãm được sự sinh sôi của chúng. Chúng chỉ chết dưới tác dụng của kháng sinh khi người bệnh được điều trị với một phác đồ hợp lý cùng với sự theo dõi thường xuyên của bác sĩ.

  • Khi ở ngoài môi trường (đất, nước và không khí):

Môi trường nước: Trong môi trường này, H.pylori có thể tồn tại một vài giờ. Nhưng khi vi khuẩn Hp biến đổi cấu trúc trở thành dạng cầu (coccoid) thì chúng khả năng sống sót trong các ao hồ, kênh rạch…Chúng chết khi gặp nhiệt độ lớn hơn hoặc bằng nhiệt độ nước sôi

Môi trường không khí: Chúng có thể sống trong môi trường không khí này từ 1 đến 4 giờ tuỳ vào nhiệt độ và độ ẩm không khí.

Môi trường đất: vi khuẩn Hp cũng có thể tồn tại vài giờ như ở môi trường nước. Chúng sẽ tồn tại lâu hơn khi thay đổi cấu trúc 

1.2. Khả năng đề kháng, kháng nguyên và độc tố của vi khuẩn Hp

Helicobacter pylori là vi khuẩn phát triển được trong môi trường dạ dày người ở nồng độ axit cao (pH=2) nhưng không phải là vi khuẩn ưa acid như một số quan niệm trước đây. Lý do là H. pylori có khả năng bài tiết urease mạnh, phân giải ure trong môi trường dạ dày tạo amoniac bao quanh vi khuẩn khiến chúng có thể chịu đựng được môi trường acid của dạ dày.

H.pylori có hai kháng nguyên chính:

  • Kháng nguyên lông: bản chất là protein
  • Kháng nguyên thân: bản chất là lipopolysaccharide chịu nhiệt, có tính độc đối với các tế bào vật chủ mà nó kí sinh. Đây là kháng nguyên hỗn hợp của các H.pylori gây bệnh cho động vật có vú.

Ngoài ra, vi khuẩn Hp còn có một số kháng nguyên đóng vai trò quan trọng trong mối liên quan đến khả năng gây bệnh như enzyme urease, catalase, histaminase, superoxide và kháng nguyên adhesin giúp cho H.pylori bám vào niêm mạc.

Phân loại độc tố từ các chủng khác nhau, người ta xác định được hai loại:

  • Độc tố gây loét: chiếm 60% số chủng
  • Độc tố gây tăng tiết dịch vị: chiếm 40% số chủng

>>>> Tham khảo thêm: Khuẩn Hp Là Gì, Đặc Điểm Ra Sao?

2. Khả năng và cơ chế gây bệnh cho người của vi khuẩn Hp

2.1. Khả năng gây bệnh

 

khuan-hp-5

Khả năng gây bệnh của vi khuẩn Hp

Sau khi khi Helicobacter pylori được Marshall phân lập thành công, đã có nhiều công trình nghiên cứu về sự gây bệnh của H.pylori đã được thực hiện. Người ta cũng đã tiến hành nghiên cứu trên người tình nguyện, đây là những người không có hội chứng viêm, loét dạ dày và họ được cho uống vi khuẩn Hp, chúng xâm nhập vào cơ thể người. Một thời gian sau đó thấy tình nguyện viên bị viêm dạ dày. Sau đó, người ta lại dùng các biện pháp tiêu diệt H.pylori thì những người này lại hết viêm dạ dạ dày. Các nghiên cứu chỉ ra rằng hầu hết các trường hợp viêm loét dạ dày-tá tràng đều liên quan đến nhiễm trùng H.pylori, đặc biệt trong thể viêm teo, một thể rất dễ dẫn đến ung thư dạ dày lại thấy luôn luôn có mặt vi khuẩn này.

Sự phát triển của kinh tế và xã hội có ảnh hưởng nhất định đến sự nhiễm H.pylori trên cơ thể người. Tỷ lệ nhiễm H.pylori ở người da đen cao hơn so với người da trắng,do điều kiện sống vật chất và vệ sinh môi trường xung quanh.

2.2. Cơ chế gây bệnh của khuẩn Hp

Helicobacter pylori thích nghi tốt để xâm nhập vào bề mặt biểu mô của niêm mạc dạ dày người và có thể gây nhiễm trùng dai dẳng. Tác động gây bệnh của nó bao gồm viêm dạ dày, loét dạ dày tá tràng và tăng nguy cơ phát triển ung thư dạ dày. Để xâm nhập vào niêm mạc dạ dày, H. pylori phải tồn tại trong pH axit của dạ dày. H. pylori đã phát triển tốt các cơ chế để trung hòa ảnh hưởng của pH axit. Vai trò chính xác của nhiều yếu tố vi khuẩn cũng như các yếu tố môi trường vẫn chưa được giải đáp và làm thế nào những yếu tố này liên quan đến sự tồn tại qua trung gian axit của vi khuẩn vẫn chưa được biết.

Vi khuẩn Hp rất di động nhờ lông của chúng. Chúng xuyên qua lớp chất nhầy và xâm lấn vào niêm mạc dạ dày, đặc biệt là khoảng gian bào. Helicobacter pylori có khả năng sản sinh urease- một enzyme có chức năng phân giải ure thành amoniac. Ure là sản phẩm chuyển hoá của các mô tế bào, chúng vào máu một phần và được đào thải ra ngoài thận. Ure từ máu đi vào dịch dạ dày. Amoniac có phản ứng kiềm làm tăng tạm thời độ pH giúp cho vi khuẩn sống sót được trong môi trường có tính axit cao của dạ dày. Hơn nữa, amoniac cũng trực tiếp gây hại cho tế bào niêm mạc dạ dày.

Khuẩn Hp còn làm giảm chất nhầy bảo vệ thành dạ dày giúp chúng xâm nhập sâu hơn vào niêm mạc dạ dày, bám dính vào các tế bào niêm mạc và gây tổn thương tế bào. Sự giảm chất nhầy ở niêm mạc dạ dày cũng làm cho axit dịch vị tác động trực tiếp lên thành dạ dày. Sự phối hợp của nhiều yếu tố trên gây viêm, loét dạ dày. Trên những bệnh nhân bị viêm loét dạ dày-tá tràng có thể phân lập được H.pylori từ 80%-90% các trường hợp.

3. Nguồn lây nhiễm và phương thức lây nhiễm của khuẩn Hp

Nguồn lây nhiễm là người, có thể gặp ở khỉ nhưng không đáng kể. Khuẩn Hp được tìm thấy trong các bệnh phẩm như nước bọt, mảng bám trên răng hay là phân. Vi khuẩn chủ yếu được lây truyền từ người này qua người kia. Phương thức lây truyền có thể là đường phân-miệng (điều này có thể xảy ra khi một người không rửa tay kỹ sau khi đi vệ sinh) hay miệng-miệng (qua mớm cho trẻ ăn, dùng chung dụng cụ ăn uống, hôn môi..). Các nhà khoa học cho rằng cơ thể có thể bị nhiễm H. pylori khi sử dụng nguồn nước và thực phẩm ô nhiễm

4. Khuẩn Hp có gây nguy hiểm cho người không?

Nhiễm Hellicobacter pylori là một nhiễm khuẩn mạn tính rất hay gặp ở người. Dựa vào các nghiên cứu số liệu, khoảng hơn 50% dân số trên thế giới có khuẩn Hp trong cơ thể. Ở Việt Nam, con số có thể lên đến 70% cho thấy tỷ lệ nhiễm khuẩn cao và dễ gây ra nhiều bệnh lý nguy hiểm cho con người với các triệu chứng sau 

Khuan-Hp-2

Khuẩn Hp gây bệnh viêm loét dạ dày

 

Viêm dạ dày tá tràng:người bệnh cảm thấy khó chịu, đau vùng thượng vị khi ăn vào, buồn nôn và nôn, đầy bụng, khó tiêu.

Loét dạ dày: niêm mạc dạ dày bị sưng viêm đột ngột làm người bệnh đau rát vùng trên rốn kèm theo rối loạn tiêu hoá, ợ hơi ợ chua, táo bón, buồn nôn…

Thủng dạ dày: Nếu viêm loét dạ dày lâu ngày không được điều trị, thành dạ dày sẽ bị ăn mòn dần đến lớp thanh mạc dẫn đến thủng dạ dày.

Ung thư dạ dày: Đây là tình trạng xấu nhất khi bị nhiễm khuẩn Hp, người bệnh có những chuyển biến nghiêm trọng như nôn ra máu do xuất huyết dạ dày hay đi ngoài ra phân đen.

Qua đó cho ta thấy, Helicobacter pylori là loại vi khuẩn gây bệnh cho người và nhiều biến chứng phức tạp. Vì thế cần có các biện pháp phòng ngừa và điều trị chúng.

5. Khuẩn Hp được chẩn đoán như thế nào?

Helicobacter có thể được chẩn đoán trực tiếp hay gián tiếp

5.1. Chẩn đoán trực tiếp

  • Nhuộm soi: có thể nhuộm gram, quan sát hình thể và tính chất bắt màu của H.pylori
  • Nuôi cấy: môi trường để nuôi cấy H.pylori có nhiều loại khác nhau (như Pylori agar, Skidrow’s cải tiến, Columbia hoặc BHI-agar có thêm 7% máu ngựa, ủ 37 độ C với `10% CO2 và độ ẩm thích hợp.

5.2.  Chẩn đoán gián tiếp

Xác định men urease có trong mảnh sinh thiết: lấy mảnh sinh thiết dạ dày chỗ viêm hoặc ổ loét dạ dày-tá tràng. Phương pháp này cho kết quả nhanh, giúp chẩn đoán sơ bộ sự có mặt của vi khuẩn Hp. Mẫu sinh thiết được cho vào môi trường thạch Ure-christensen, dựa trên cơ chế tạo thành NH3 và CO2 từ quá trình thuỷ phân ure của vi khuẩn, nếu trong mẫu nghiệm có H.pylori thì chúng sẽ làm đổi màu chất chỉ thị phenol (do tạo môi trường kiềm) từ màu hồng sang đỏ cánh sen.

Tìm kháng thể kháng H.pylori: Thử nghiệm ELISA được sử dụng để tìm kháng thể chống lại H.pylori trong máu hay dịch dạ dày, nước bọt. Phương pháp này thường ứng dụng trong các nghiên cứu điều tra dịch tễ học.

Thử nghiệm đo hàm lượng Cacbon đồng vị phóng xạ C14 trong hơi thở: Theo nguyên lý là CO2 được tạo thành sau phản ứng phân huỷ ure sẽ đi vào máu rồi khuếch tán qua phổi và cuối cùng được thải ra ngoài khi bạn hít thở. Đưa vào cơ thể bệnh nhân ure gắn C14, đo hàm lượng C14 thải ra theo hơi thở để xác định có hay không nhiễm khuẩn Hp 

>>>> Tham khảo thêm: Xét Nghiệm Tìm Vi Khuẩn Hp Qua Máu Bằng Cách Nào?

Xet-nghiem-hoi-tho

Xét nghiệm hơi thở chẩn đoán H.pylori

Ngoài ra, một phương pháp khác được sử dụng để chẩn đoán đó là dùng kỹ thuật khuếch đại gen PCR có thể phát hiện được đoạn gen đặc hiệu của H.pylori trong các bệnh phẩm của người bệnh như dịch dạ dày, phân..

6. Phòng ngừa và điều trị bệnh do nhiễm khuẩn Hp

6.1. Nguyên tắc phòng bệnh

  • Phòng bệnh chung

Các bệnh dạ dày-tá tràng chịu ảnh hưởng rất lớn từ điều kiện phát triển kinh tế-xã hội. Cần nâng cao đời sống và nhận thức cho người dân, đặc biệt vệ sinh môi trường đóng vai trò quan trọng khi mà bệnh lây truyền chủ yếu qua đường phân miệng. 

Bạn có thể bảo vệ mình khỏi bị nhiễm khuẩn H. pylori bằng các bước tương tự như bạn thực hiện để ngăn chặn các vi trùng khác như: uống nước sạch và sử dụng nước sạch trong quá trình chế biến thức ăn (đặc biệt quan trọng nếu bạn sống ở các khu vực trên thế giới được biết là có nguồn nước bị ô nhiễm), rửa tay thật sạch bằng xà phòng sau khi đi vệ sinh và trước khi chế biến hoặc ăn thức ăn, tránh thức ăn hoặc nước uống không sạch, không ăn bất cứ thứ gì chưa được nấu chín kỹ.

Rua-tay-bang-xa-phong

Rửa tay bằng xà phòng ngăn nhiễm khuẩn Hp

  • Phòng bệnh đặc hiệu 

Vacxin là phương pháp phòng bệnh đặc hiệu. Tuy vậy hiện nay chưa có loại vacxin nào phòng bệnh viêm loét dạ dày-tá tràng. Điều này đang được các nhà nghiên cứu trên thế giới thực nghiệm, hy vọng trong tương lai gần sẽ có vacxin để phòng bệnh này

6.2. Điều trị bệnh

6.2.1. Các loại thuốc được sử dụng làm giảm lượng axit

  • Thuốc chẹn H2

Chúng được sử dụng với mục đích giảm thiểu lượng axit được tiết ra bởi tế bào viền trong dạ dày do ngăn chặn histamin gắn vào thụ thể histamin H2. Một ví dụ điển hình nhất là cimetidine (Tagamet HB).

  • Thuốc ức chế bơm proton (PPI)

Những chất này giúp giữ cho dạ dày của bạn không tạo ra axit bằng cách ngăn không cho bơm axit của dạ dày hoạt động. Một số ví dụ về PPI là omeprazole, esomeprazole, lansoprazole và pantoprazole.

  • Bismuth subsalicylate

thuộc nhóm salicylate, loại thuốc này hoạt động bằng cách phủ lên vết loét và bảo vệ vết loét khỏi axit dạ dày và vi khuẩn nhưng cần thận trọng khi sử dụng vì có thể gây ra tình trạng xuất huyết trầm trọng.

6.2.2. Điều trị Hp bằng thuốc kháng sinh

Các kháng sinh thường dùng trong điều trị vi khuẩn H.pylori bao gồm clarithromycin, amoxicillin, metronidazol và levofloxacin.

  • Clarithromycin: thuộc loại kháng sinh macrolid bán tổng hợp, có tác dụng kìm khuẩn bằng cách ức chế tổng hợp protein ở vi khuẩn.
  • Amoxicillin: loại thuốc này có tác dụng diệt khuẩn do gắn vào một hoặc nhiều protein của vi khuẩn để ức chế sinh tổng hợp peptidoglycan- cấu tạo nên thành tế bào vi khuẩn.
  • Metronidazol: có tác dụng tiêu diệt tốt các vi khuẩn kị khí có mặt khoang miệng, ống tiêu hoá,…trong đó vi khuẩn Helicobacter pylori
  •  Levofloxacin: là một kháng sinh tổng hợp có phổ rộng, thuốc có tác dụng diệt khuẩn do ức chế những enzym thiết yếu của vi khuẩn tham gia xúc tác trong quá trình sao chép cũng như phiên mã.

>>>> Tìm hiểu thêm: Sử Dụng Kháng Sinh An Toàn, Hiệu Quả Để Diệt Trừ Hp

6.2.3. Các phương pháp tại nhà hỗ trợ điều trị nhiễm khuẩn Hp

Đã có nhiều nghiên cứu về phương pháp điều trị H. pylori tự nhiên được thực hiện. Mặc dù hầu hết các phương pháp không thể tiêu diệt chúng vĩnh viễn nhưng đều làm giảm số lượng loại vi khuẩn trong dạ dày của bạn .Có thể sử dụng các phương pháp điều trị tự nhiên để hỗ trợ với phác đồ điều trị của bác sĩ để làm tăng hiệu quả dùng thuốc.

Probiotics

Theo một Nghiên cứu, dùng chế phẩm sinh học trước hoặc sau khi điều trị khuẩn Hp  tiêu chuẩn có thể cải thiện tỷ lệ tiệt trừ. Thuốc kháng sinh tiêu diệt H.pylori nhưng đồng thời cũng tiêu diệt những vi khuẩn tốt. Probiotics giúp bổ sung lại vi khuẩn tốt. Vi khuẩn Lactobacillus acidophilus được cho là loại mang lại kết quả tốt nhất.

Trà xanh

Tra-xanh

Trà xanh kìm hãm Helicobacter pylori phát triển

Trà xanh không những kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn Helicobacter pylori mà còn tiêu diệt chúng. Các chuyên gia cho rằng uống trà xanh sẽ ngăn ngừa được chứng viêm dạ dày khi chưa bị nhiễm trùng, còn đối với người đã bị nhiễm khuẩn Hp, nó làm giảm bớt mức độ nghiêm trọng của bệnh.

Mật ong

Khả năng kháng khuẩn chống lại H.pylori: cho đến nay chưa có nghiên cứu nào cho thấy mật ong có thể tự diệt trừ vi khuẩn nhưng thực nghiệm nói lên rằng sử dụng mật ong có thể thúc đẩy quá trình điều trị bệnh diễn ra nhanh hơn. Có thể sử dụng mật ong nguyên chất để uống hay ăn kèm với thực phẩm.

Dầu ô liu

Dầu ô liu cũng là một chất tự nhiên góp phần điều trị vi khuẩn H. pylori. Một nghiên cứu cho thấy rằng trong dầu ô liu có thành phần giúp kháng khuẩn chống lại 8 chủng H. pylori. Đặc biệt, 3 trong số các chủng đó kháng lại thuốc kháng sinh. Dầu ô liu cũng góp phần duy trì ổn định nồng độ axit trong dạ dày.

Rễ cây cam thảo

Rễ cam thảo được sử dụng rộng rãi trong dân gian cho bệnh viêm loét dạ dày. Nó cũng có thể chống lại H. pylori bằng cách ngăn vi khuẩn bám vào thành tế bào dạ dày không cho chúng xâm nhập vào.

Bông cải xanh

Trong mầm bông cải xanh có một hợp chất được gọi là sulphoraphane có thể có hiệu quả chống lại vi khuẩn Hp. Nghiên cứu trên chuột và người cho thấy rằng nó làm giảm viêm dạ dày và giảm sự xâm nhập của vi khuẩn từ đó hạn chế tác động gây hại của vi khuẩn tới dạ dày. Bông cải xanh cũng hỗ trợ cải thiện các vấn đề nguy cơ tim mạch.

Chiếu đèn

H.pylori dễ bị ánh sáng chiếu vào. Trị liệu bằng ánh sáng sử dụng tia cực tím để tiêu diệt H. pylori trong dạ dày và phương pháp này an toàn. Khi thuốc kháng sinh không thể tiêu diệt vi khuẩn thì đây là một lựa chọn tốt.

 

Trên đây Scurma Fizzy mang đến cho quý độc giả một số thông tin về Vi khuẩn Hp như là đặc điểm cấu tạo, các cách gây bệnh của chúng và đưa ra các biện pháp phòng ngừa. Hy vọng bài viết có những kiến thức hữu ích với bạn. Hãy liên hệ ngay HOTLINE 18006091 khi gặp vấn đề cần được giải đáp.

 

Share this post


Contact Me on Zalo
1800 6091