Phác Đồ Điều Trị Viêm Dạ Dày Hiện Nay Và Những Lưu Ý Khi Điều Trị

Phác Đồ Điều Trị Viêm Dạ Dày Hiện Nay Và Những Lưu Ý Khi Điều Trị

Viêm dạ dày là một trong những bệnh lý rất thường gặp hiện nay. Bệnh này có thể điều trị khỏi nhưng lại rất dễ tái phát và thường với tâm lý chủ quan bệnh thường tiến triển nặng mới được phát hiện dẫn tới những hậu quả đáng tiếc. Việc hiểu về cơ chế bệnh sinh cũng như phác đồ điều trị viêm dạ dày sẽ giúp bạn có biện pháp bảo vệ sức khỏe bản thân một cách chủ động hơn. Hãy cùng các chuyên gia, bác sĩ, dược sĩ của Scurma Fizzy cập nhật những kiến thức cơ bản về bệnh lý viêm dạ dày trong bài viết sau đây.

1.Hiểu thêm về viêm dạ dày

Dạ dày là một cơ quan thuộc hệ tiêu hóa của cơ thể, có vai trò nhào trộn, nghiền nhỏ cũng như hấp thu một số chất dinh dưỡng từ thức ăn. Có thể kể đến 5 lớp của thành dạ dày là:

+ Áo thanh mạc

+ Tấm dưới thanh mạc

+ Áo cơ

+ Tấm dưới niêm mạc

+ Niêm mạc

phac-do-dieu-tri-viem-da-day-1

Cấu tạo thành dạ dày

Viêm dạ dày là những bệnh lý có liên quan đến tình trạng tổn thương niêm mạc dạ dày hoặc tổn thương bề mặt vượt quá lớp cơ niêm do tác động của dịch vị dạ dày. Đây là một trong những bệnh lý phổ biến nhất trên thế giới và Việt Nam. Viêm loét dạ dày – tá tràng được xếp hạng đứng đầu trong các bệnh lý về đường tiêu hóa, với tỷ lệ mắc bệnh là 10%, nam giới có nguy cơ mắc bệnh cao gấp 4 lần nữ giới có thể là do các nguyên nhân về thói quen xã hội như nam giới thường hay uống rượu bia, hút thuốc lá, stress nhiều hơn so với nữ giới,… Bệnh này tuy có thể điều trị khỏi bằng phác đồ điều trị viêm dạ dày nhưng lại rất dễ tái phát và có nguy cơ tiến triển thành những biến chứng nguy hiểm như xuất huyết tiêu hóa, thủng dạ dày, hẹp môn vị, ung thư dạ dày,…

2.Nguyên nhân dẫn đến viêm dạ dày giúp tìm ra phương hướng cho phác đồ điều trị viêm dạ dày

Cơ chế bệnh sinh của viêm dạ dày chính là sự mất cân bằng giữa những yếu tố hủy hoại (acid dịch vị, stress, pepsin, H.pylori,…) và những yếu tố bảo vệ dạ dày (chất nhầy, bicarbonat, prostaglandin, sự tưới máu niêm mạc, khả năng tái tạo của tế bào biểu mô). Chính vì thế những yếu tố làm mất đi sự cân bằng này đều là nguyên nhân hoặc yếu tố nguy cơ gây nên viêm dạ dày dẫn đến phải dùng phác đồ điều trị viêm dạ dày.

  • Acid dịch vị : được sản xuất bởi tế bào viền của dạ dày. Quá trình tiết acid được kích thích qua 3 thụ thể trên tế bào viền : (1) thụ thể gastrin, (2) thụ thể histamin H2 và (3) thụ thể muscarinic M3. Khi các thụ thể được kích thích thì bơm K+/H+-ATPase sẽ được hoạt hóa và acid dịch vị sẽ được tiết ra. Cơ thể có 2 cơ chế tiết acid : tiết acid cơ bản (acid sẽ được tiết ra khi đói hoặc khi không gặp các tác nhân kích thích) và tiết acid do kích thích bởi thức ăn (khi có sự hiện diện của thức ăn trong dạ dày hay nhìn, ngửi thấy mùi đồ ăn).
  • Pepsin : đây là một enzyme phân cắt protein của cơ thể, bình thường pepsin ở dạng không hoạt tính là pepsinogen, cần có môi trường acid từ 1,8-3,5 để hoạt hóa. Enzyme này là một trong những enzyme quan trọng nhất của cơ thể, tuy nhiên khi được sản xuất quá mức thì pepsin lại là yếu tố gây tổn thương dạ dày.
  • Helicobacter pylori (H.pylori) : là vi khuẩn gram (-), vi hiếu khi, có dạng xoắn và thường cư trú trong đường tiêu hóa đặc biệt là dạ dày. Hơn 50% dân số thế giới nhiễm loại vi khuẩn này, ở Việt Nam tỷ lệ này lên đến 70,3% vào năm 2015. Cơ chế gây độc của vi khuẩn này là NH3 do vi khuẩn tiết ra enzyme urease phân hủy urea trong dạ dày tạo thành, chất này là tăng pH xung quanh vi khuẩn bảo vệ vi khuẩn khỏi sự tấn công của acid dịch vị đồng thời cũng là chất gây độc với tế bào biểu mô, ngoài ra H.pylori còn tiết ra các enzyme phá hủy lớp màng nhầy của dạ dày và kích thích các phản ứng gây viêm, kích thích phóng thích cytokine và các chất hoá học trung gian trong dạ dày dẫn đến tổn thương niêm mạc. Từ đó việc diệt trừ H.pylori là cần thiết đối với những bệnh nhân có nguy cơ phải dùng phác đồ điều trị viêm dạ dày.
  • Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) : nguyên nhân gây nên viêm loét dạ dày của thuốc này là do tác dụng không mong muốn của nó gây ra. NSAID gây tổn thương dạ dày qua 2 cơ chế sau đây : (1) kích ứng trực tiếp: do các NSAID có tính acid làm giảm tính kỵ nước của lớp chất nhầy bảo vệ niêm mạc dạ dày, nhưng các phản ứng này thường ngắn hạn và không đủ để gây loét; (2) ức chế sản xuất PGE2 : các NSAID ức chế enzyme COX ngăn không cho chuyển hóa acid arachidonic thành prostaglandin (PG). Tác dụng chính của thuốc là kháng viêm nhờ ức chế COX2, tuy nhiên ức chế COX1 lại cho tác dụng giảm sản xuất các PG, giảm sản xuất các yếu tố bảo vệ niêm mạc dạ dày như chất nhầy, bicarbonat,… Nguy cơ loét dạ dày – tá tràng cao nhất khi dùng NSAID là trong vài tháng đầu khi dùng thuốc liên tục và không giảm. Bệnh nhân càng có nhiều yếu tố nguy cơ càng dễ phải sử dụng phác đồ điều trị viêm dạ dày do NSAID như tuổi cao (>65 tuổi), có tiền sử bệnh loét dạ dày – tá tràng, sử dụng liều cao, thời gian dài, kết hợp với các thuốc có nguy cơ gây loét dạ dày – tá tràng khác, dùng NSAID không chọn lọc COX2,…
  • Stress : Stress tâm lý làm tăng tiết acid dạ dày, ngoài ra còn làm tăng các yếu tố nguy cơ khác như uống rượu bia, hút thuốc lá, thay đổi đáp ứng viêm của cơ thể,… Bên cạnh đó còn có tổn thương niêm mạc do stress (SRMD) đây là hậu quả của stress sinh lý, biến chứng thường gặp ở những bệnh nhân mắc bệnh nặng khi không sử dụng kịp thời phác đồ điều trị viêm dạ dày hay đã điều trị nhưng không hiệu quả như nhiễm trùng huyết, suy tạng, thở máy kéo dài, bỏng diện rộng và đại phẫu. 
  • Hút thuốc lá : theo thống kê tỷ lệ mắc bệnh viêm loét dạ dày tăng lên gấp 2 lần nếu như người bệnh đã hoặc đang hút thuốc lá. Thuốc lá làm giảm tưới máu niêm mạc dạ dày, ức chế tiết bicarbonat và tăng tiết acid từ đó gây nên tổn thương cho niêm mạc dạ dày. Do vậy việc hạn chế hút thuốc trong quá trình dùng phác đồ điều trị viêm dạ dày sẽ làm tăng hiệu quả điều trị hơn.
  • Uống rượu bia : rượu bia làm tăng tiết acid dạ dày từ đó làm tăng nguy cơ phải dùng phác đồ điều trị viêm dạ dày, khi uống quá nhiều rượu bia trong một lần có thể làm tăng nguy cơ tổn thương niêm mạc dạ dày cấp và xuất huyết tiêu hóa.
  • Thực phẩm : nước uống có gas, cà phê, trà, thức ăn cay nóng có thể làm tăng nguy cơ khó tiêu, làm trầm trọng hơn tình trạng viêm loét hiện thời khi đang phải điều trị bằng phác đồ điều trị viêm dạ dày.
phac-do-dieu-tri-viem-da-day-2

Các yếu tố ảnh hưởng đến dạ dày.

3.Triệu chứng điển hình của viêm dạ dày

Viêm dạ dày có những triệu chứng khó để nhận biết, đôi khi đến khi bệnh trở nên trầm trọng mới biểu hiện rõ ràng. Những biểu hiện đó là :

Đau bụng nhất là vùng thượng vị hay vùng dạ dày, đau khi đói hoặc khi no, đau có tính chu kỳ

Ợ nóng, ợ chua, ợ hơi

Đầy hơi, chướng bụng, khó tiêu

Chán ăn, ăn mau no

Sụt cân…

Khi có những biểu hiện nặng nề như nôn ra máu, đi tiêu phân đen, đau bụng dữ dội, hạ huyết áp, chóng mặt,… thì cần đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được chẩn đoán và có phác đồ điều trị viêm dạ dày phù hợp.

phac-do-dieu-tri-viem-da-day-3

Những triệu chứng viêm dạ dày cần phát hiện sớm để có phác đồ điều trị viêm dạ dày chính xác

>>>Xem thêm: Triệu Chứng Của Viêm Dạ Dày Và Cách Phòng Ngừa Hiệu Quả Nhất

4.Những biến chứng của viêm dạ dày có thể gây nguy hiểm

Viêm loét dạ dày – tá tràng khi không được điều trị kịp thời và đúng với phác đồ điều trị viêm dạ dày thì sẽ có nguy cơ tiến triển tới những biến chứng nguy hiểm.

Xuất huyết tiêu hóa trên : đây là biến chứng phổ biến nhất của loét dạ dày – tá tràng. Khoảng 50% bệnh nhân bị xuất huyết không có bất kì triệu chứng hay dấu hiệu cảnh báo nào. Xuất huyết nặng sẽ có những triệu chứng như phân đen, nôn ra máu, đau bụng dữ dội,… Sử dụng NSAID trên người cao tuổi là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất của xuất huyết tiêu hóa trên do viêm loét dạ dày – tá tràng. Bệnh nhân bị xuất huyết trên ở mức nặng hoặc xuất huyết tái phát có thể có nguy cơ tử vong. Vì vậy có phác đồ điều trị viêm dạ dày phòng ngừa phù hợp cho đối tượng này là cần thiết.

Thủng dạ dày : đây là hiện tượng vết loét bị ăn sâu tới lớp cơ của dạ dày, gây nên các triệu chứng điển hình như đau bụng đột ngột, dữ dội như bị dao đâm ở thượng vị và lan ra nhanh chóng toàn vùng bụng. Tỷ lệ tử vong của biến chứng này lên tới 20% và phải đặc biệt lưu ý ở đối tượng bệnh nhân cao tuổi đang sử dụng NSAID vì có nguy cơ thủng dạ dày không có triệu chứng rõ ràng.

Hẹp môn vị : đây là hậu quả của quá trình tạo sẹo, co thắt cơ môn vị và phình lên của hành tá tràng để đáp ứng với loét mạn tính. Từ đó gây nên tình trạng tắc nghẽn cơ học, thức ăn không thể xuống ruột một cách dễ dàng được, ứ đọng tại dạ dày do đó các triệu chứng điển hình xuất hiện như ăn cảm giác nhanh no, đầy hơi, chán ăn, buồn nôn, nôn ói, sụt cân,…

Ung thư dạ dày : đây là bệnh lý ung thư gây tử vong nằm trong top 10 tại khu vực Đông Nam Á. H.pylori có nguy cơ gây ung thư dạ dày nếu chủng có chứa các gen mang độc lực cao CagA, VacA. Vì vậy điều trị viêm loét dạ dày bằng phác đồ điều trị viêm dạ dày cần sàng lọc khả năng nhiễm vi khuẩn H.pylori để diệt trừ ngay phòng trừ bệnh tiến triển nặng.

>>>Xem thêm: Hiện Tượng Ung Thư Dạ Dày Và Những Điều Cần Biết

phac-do-dieu-tri-viem-da-day-4

4 biến chứng nguy hiểm của loét dạ dày.

5.Phác đồ điều trị viêm dạ dày

5.1. Các thuốc trong phác đồ điều trị viêm dạ dày

Cơ chế của các thuốc trong phác đồ điều trị viêm dạ dày là thiết lập lại cân bằng giữa các yếu tố hủy hoại và yếu tố bảo vệ tại dạ dày để giảm đi khả năng dạ dày bị tổn thương đến mức tối thiểu, cải thiện chất lượng cuộc sống bệnh nhân.

Thuốc ức chế bơm proton (PPI : omeprazol, esomeprazol, pantoprazol, lansoprazol, deslansoprazol, rabeprazol) : dạ dày tiết acid quá mức là một trong những nguyên nhân gây đến tổn thương cho niêm mạc và hình thành vết loét. PPI có tác dụng ức chế bơm K+/H+-ATPase không thuận nghịch, làm cho giảm tiết acid dịch vị, giảm yếu tố hủy hoại đối với dạ dày từ đó tăng khả năng tự chữa lành của dạ dày hơn. Đây cũng là một trong những thuốc chính trong điều trì diệt trừ H.pylori, ngoài việc làm tăng pH dạ dày, giảm thể tích dịch vị từ đó giúp tăng thời gian lưu của kháng sinh tại dạ dày thì PPI còn có hiệu lực lên chính vi khuẩn H.pylori, pH tăng làm vi khuẩn yếu đi dễ bị tiêu diệt hơn. Vì các PPI được chuyển hóa và thải trừ chủ yếu qua gan nên bệnh nhân suy gan cần được giảm liều so với liều chuẩn. Omeprazol, esomeprazol ngoài chuyển hóa qua gan còn có khả năng ức chế CYP2C19 tại gan nên những thuốc có chuyển hóa qua CYP2C19 phải được cân nhắc để tránh tương tác với PPI. Để thuốc đạt hiệu quả tốt nhất nên uống thuốc trước ăn 30-60 phút.

phac-do-dieu-tri-viem-da-day-5

Liều PPI trong phác đồ điều trị viêm dạ dày.

Thuốc kháng histamin H2 (cimetidin, ranitidin, famotidin, nizatidin) : đây là thuốc ức chế tiết acid yếu hơn PPI với cơ chế là cạnh tranh với histamin trên thụ thể H2 của nó trên tế bào viền ở dạ dày, hiện nay ít sử dụng trong điều trị viêm loét dạ dày – tá tràng. Khác với PPI, thuốc kháng histamin H2 thải trừ chủ yếu qua thận nên được dùng cho bệnh nhân suy gan cần dùng phác đồ điều trị viêm dạ dày. 

phac-do-dieu-tri-viem-da-day-6

Liều kháng histamin H2 trong phác đồ điều trị viêm dạ dày

Thuốc cạnh tranh K+ (vonoprazan) : đây là thuốc mới được tìm ra tại Nhật Bản và được chứng minh là có hiệu quả ức chế tiết acid khá tốt nhờ cơ chế cạnh tranh với dòng K+ vào bơm proton từ đó ức chế không cho bơm hoạt động, giảm tiết acid. Ngoài ra Vonoprazan còn có nhiều ưu điểm được đánh giá là tối ưu hơn PPI như không cần môi trường acid để hoạt hóa, ức chế bơm proton thuận nghịch ở cả hai trạng thái hoạt động và nghỉ ngơi giảm tình trạng dung nạp thuốc, thời gian bán thải khá dài ( khoảng 7,7 giờ), hiệu quả của thuốc không bị ảnh hưởng bởi thời điểm uống thuốc cũng như CYP2C19. Tuy nhiên những thử nghiệm, nghiên cứu lâm sàng còn khá ít, chủ yếu chỉ áp dụng trên nhóm dân số Nhật Bản chứ chưa mở rộng ra nhóm dân số khác. Chính vì vậy, việc ứng dụng Vonoprazan vẫn chưa được rộng rãi và đưa vào phác đồ điều trị viêm dạ dày (trừ Nhật Bản).

phac-do-dieu-tri-viem-da-day-7

Chỉ định và liều lượng vonoprazan trong phác đồ điều trị viêm dạ dày

Thuốc kháng acid (antacid) : những thuốc trong nhóm có tính kiềm yếu có tác dụng trung hòa acid có trong dạ dày vì thế không ảnh hưởng tới sự tiết acid của dạ dày, tuy nhiên cũng vì thế nên thuốc có thời gian tác động ngắn, phải uống nhiều lần trong ngày để đạt hiệu quả điều trị. Thuốc làm giảm rất nhanh triệu chứng ợ nóng, ợ chua, đau thượng vị. Các thuốc được sử dụng hiện nay là dạng muối của Mg2+ và Al3+ vì vậy cần chú ý khi uống antacid với các thuốc có thể tạo phức chelat như tetracyclin, fluoroquinolon, digoxin, wafarin,… tốt nhất là uống cách xa nhau 2 giờ để tránh gây tương tác gây giảm tác dụng của thuốc. 

Sucralfat : thường được bào chế ở dạng gel vì đây là polymer của Al(OH)3 và saccharose có tác dụng tráng một lớp màng bao lấy niêm mạc dạ dày đặc biệt là vết loét ngăn cách tổn thương với acid dạ dày và các tác nhân có hại khác từ đó tạo điều kiện cho tổn thương mau hồi phục.

Misoprostol : đây là dẫn chất của prostaglandin có tên là PGE1, đây là chất có tác dụng ức chế tiết acid dạ dày cũng như tăng tiết các yếu tố bảo vệ dạ dày như bicarbonat, chất nhầy,… 

Bismuth : đây là thuốc được dùng trong phác đồ điều trị viêm dạ dày diệt trừ H.pylori vì Bi có hiệu lực tốt trên vi khuẩn này dẫn đến ức chế hoạt động của vi khuẩn đồng thời kích thích tổng hợp prostaglandin bảo vệ niêm mạc dạ dày. 

Kháng sinh : được dùng trong phác đồ điều trị viêm dạ dày do H.pylori, những kháng sinh được dùng trong phác đồ phải thỏa điều kiện là bền trong môi trường acid, có phổ tác động lên vi khuẩn H.pylori, không được thay thế những kháng sinh khuyến cáo sau đây với những kháng sinh cùng nhóm do chưa có bằng chứng về hiêu quả lên vi khuẩn này : amoxicillin, clarithromycin, nhóm 5-nitroimidazol (được dùng nếu nghi nhiễm các khuẩn kị khí), levofloxacin, moxifloxacin, tetracyclin. 

>>>Xem thêm: Phác Đồ Điều Trị Viêm Loét Dạ Dày Mới Nhất Đạt Hiệu Quả Cao

5.2.Tác dụng không mong muốn của các thuốc trong phác đồ điều trị viêm dạ dày

Tuy mang lại những kết quả điều trị bệnh hiệu quả nhưng hầu hết tất cả các thuốc đều sẽ mang lại tác dụng không mong muốn nào đó dù ít hay nhiều, vì vậy việc hiểu biết về điều này sẽ giúp nhận biết được triệu chứng khi xảy ra những tác dụng không mong muốn này.

Thuốc ức chế bơm proton (PPI): Vì tác dụng ức chế bơm proton không thuận nghịch, làm giảm tiết acid mạnh dẫn đến những triệu chứng như khó tiêu, đầy hơi, chướng bụng, chán ăn, buồn nôn, đau bụng,…Ngoài ra còn làm giảm hấp thu các vi chất cần cho cơ thể như Ca, Mg, Fe, vitamin B12,… vì vậy cần lưu ý bổ sung vitamin, khoáng chất đối với bệnh nhân sử dụng PPI lâu dài đặc biệt là người cao tuổi.

Thuốc kháng histamin H2 : những tác dụng không mong muốn thường gặp như nhức đầu, khó tiêu, chóng mặt, tiêu chảy. Hiếm khi xảy ra triệu chứng giảm tiểu cầu có hồi phục, giảm bạch cầu, rối loạn chức năng gan, suy thận, lú lẫn, ảo giác, ngủ gà,… Cimetidin là một trong những thuốc trong nhóm có nhiều tác dụng không mong muốn nhất như giảm khả năng tình dục, vú to ở nam giới,…  ngoài ra cimetidin còn ức chế CYP3A4 – enzyme tham gia chuyển hóa nhiều thuốc khác vì vậy cimetidin không còn là lựa chọn khi điều trị viêm loét dạ dày – tá tràng. 

Thuốc cạnh tranh K+ (vonoprazan) : vì có cơ chế tương tự PPI nên tác dụng không mong muốn của vonoprazan cũng tương tự PPI như rối loạn tiêu hóa, khó tiêu, buồn nôn, tiêu chảy, giảm hấp thu vitamin B12, các khoáng chất (Ca, Mg, Fe,..), tăng nguy cơ nhiễm trùng đường ruột, tăng tiết gastrin. 

Thuốc kháng acid (antacid) : Vì là muối của Mg2+, Al3+ nên antacid có thể gây tiêu chảy thẩm thấu (Mg2+), táo bón (Al3+), thiếu phosphat,…

Sucralfat : gây táo bón, thiếu phosphat,… vì có chức năng hấp phụ nên sẽ gây cản trở hấp thu của các thuốc khác vì vậy nên phải uống cách xa nhau ít nhất 2 giờ.

Misoprostol : gây tiêu chảy (10-30%), đau bụng, đầy hơi, nhức đầu,… vì PGE1 có tác dụng gây co bóp tử cung vì vậy thuốc này chống chỉ định ở phụ nữ có thai trong phác đồ điều trị viêm dạ dày ở đối tượng này. 

Bismuth : có một tác dụng không mong muốn thường gặp nhất đó là phân đen, lưỡi đen, răng đen nếu người bệnh nhai viên, nhưng tình trạng này sẽ hết khi dừng dùng thuốc. Tuy nhiên cần lưu ý khi sử dụng cho những bệnh nhân có nguy cơ xuất huyết tiêu hóa để không bị che giấu triệu chứng do Bismuth.

Kháng sinh : tác dụng không mong muốn phổ biến là rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, loạn khuẩn, đau bụng, khó tiêu,… có thể khắc phục tình trạng này bằng cách cho bệnh nhân dùng thêm các chế phẩm probiotic kèm theo để giảm nguy cơ mắc tác dụng không mong muốn này.

phac-do-dieu-tri-viem-da-day-8

Tác dụng không mong muốn của thuốc trong phác đồ điều trị viêm dạ dày

5.3.Tình hình đề kháng thuốc trong phác đồ điều trị viêm dạ dày hiện nay

Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ đề kháng kháng sinh thuộc top cao trên thế giới. Do tình trạng kháng sinh sử dụng tràn lan, không hợp lý và chưa được kiểm soát hợp lý làm cho tình trạng này càng thêm nghiêm trọng. Vì vậy trong phác đồ H.pylori cần phối hợp tới 2 kháng sinh để giảm khả năng này cũng như bộ y tế ra những phác đồ điều trị riêng cho từng khu vực có tỷ lệ đề kháng khác nhau để tăng hiệu quả điều trị cũng như giảm được tình trạng đề kháng tăng lên. Cụ thể tỷ lệ đề kháng của H.pylori với clarithromycin, metronidazole, levofloxacin ở mức cao. Do đó những phác đồ có 3 thuốc này hiện nay không được ưu tiên lựa chọn điều trị nữa. Hiện nay phác đồ 4 thuốc có Bismuth được ưu tiên sử dụng nhiều do hiệu quả điều trị cao hơn. Tuy nhiên do số lần sử dụng thuốc trong ngày nhiều và tác dụng không mong muốn của phác đồ này là một điểm trừ khá lớn. Gần đây có một số nghiên cứu đánh giá hiệu quả diệt trừ H.pylori của phác đồ 4 thuốc có Bismuth và levofloxacin gồm PPI liều cao kết hợp với Bi 2 lần/ngày, levofloxacin 500mg/ngày và amoxicillin 1g x 2 lần/ngày đã cho thấy kết quả khả quan với tỷ lệ thành công lên đến 90% kể cả ở khu vực có tỷ lệ đề kháng quinolon cao. Tuy nhiên phác đồ này chưa được chấp thuận và khuyến cáo bởi ASEAN do còn ít nghiên cứu, chủ yếu từ Trung Quốc. Nhưng đây cũng là một lựa chọn có thể thay thế trong tương lai cho phác đồ 3 thuốc có quinolon đã không còn được hiệu quả như trước kia.

phac-do-dieu-tri-viem-da-day-9

Tình hình đề kháng thuốc trong phác đồ điều trị viêm dạ dày

6.Những biện pháp điều trị không dùng thuốc hỗ trợ cho phác đồ điều trị viêm dạ dày

Bên cạnh việc điều trị bằng thuốc thì những phương pháp không dùng thuốc được thực hiện song song nhằm mục đích tăng hiệu quả, rút ngắn thời gian điều trị của bệnh nhân. 

Thay đổi thói quen sinh hoạt, sống lối sống lành mạnh tránh thức khuya, ăn uống thất thường, không đủ dinh dưỡng. Việc ăn đủ, đúng 3 bữa mỗi ngày cùng thực đơn đầy đủ dinh dưỡng, hợp vệ sinh được chứng minh là làm giảm tình trạng đau dạ dày đáng kể sau một thời gian ngắn. Chế độ dinh dưỡng giàu rau củ quả rau xanh, hạn chế những thực phẩm quá cay nóng, rượu bia, thuốc lá, chất kích thích, thức uống có gas,…nên được áp dụng sớm vào thực đơn hàng ngày của mỗi người.

Thể dục thể thao đều đặn vừa mang lại hiệu quả về mặt thể chất, giúp tăng sức bền, tăng lưu thông khí huyết,… vừa mang lại hiệu quả về tinh thần giúp tinh thần thoải mái hơn, tập trung hơn, suy nghĩ tỉnh táo hơn rất nhiều. Thể dục thể thao cũng giúp kích thích ăn uống ngon miệng hơn, những chất chuyển hóa tốt hơn, tránh tích mỡ đốt cháy năng lượng thừa hiệu quả. Có nhiều sự lựa chọn để bạn có thể cân nhắc phù hợp với sở thích cũng như mục tiêu sức khỏe bản thân như gym, yoga, aerobic, dưỡng sinh, dance,…

Việc tăng cường sức khỏe chủ động vừa giúp chất lượng cuộc sống được cải thiện nhiều hơn vừa giúp cho việc sử dụng các loại thuốc để điều trị bệnh cũng giảm đi, từ đó những tác dụng không mong muốn cũng không còn ảnh hưởng tới cơ thể, giảm đi áp lực lên các cơ quan, hoạt động chuyển hóa trong cơ thể tự sẽ trơn tru, hiệu quả hơn. Thăm khám định kỳ sức khỏe 6 tháng/ lần là một trong những biện pháp tầm soát sức khỏe hiệu quả cũng như chăm sóc sức khỏe chủ động hơn, vì vậy hãy duy trì thói quen tích sực này trong tương lai!

phac-do-dieu-tri-viem-da-day-10

Phác đồ điều trị viêm dạ dày kết hợp cùng lối sống lành mạnh.

 

Trên đây là một số phương pháp và phác đồ điều trị viêm dạ dày hiệu quả cho người bệnh. Bên cạnh tạo thói quen ăn uống khoa học, tập thể dục thể thao giảm stress, căng thẳng,.. người bệnh cần sử dụng sản phẩm hỗ trợ điều trị để hiệu quả điều trị được cải thiện nhanh chóng, hạn chế tái phát và an toàn cho các cơ quan khác trong cơ thể khi sử dụng thuốc Tây.

Scurma Fizzy là kết quả nghiên cứu trong 3 năm của các nhà khoa học Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ và ĐH Quốc gia Hà Nội khi ứng dụng công nghệ hướng đích từ hợp chất Curcumin của củ nghệ vàng nhằm tăng hiệu quả tác dụng tập trung gấp 70 lần Nano Curcumin thông thường. Đồng thời, tăng hiệu quả lành loét và chống oxy hóa của cơ thể hơn so với các dạng bào chế khác.

Tìm hiểu thêm sản phẩm Scurma Fizzy ngay tại đây để giúp bảo vệ dạ dày của mình toàn diện hơn.

Liên hệ ngay HOTLINE 1800.6091 để được tư vấn MIỄN PHÍ về tình trạng dạ dày đang gặp phải ngay hôm nay từ các bác sĩ, dược sĩ chuyên gia để hạn chế các biến chứng nguy hiểm.

Share this post


Contact Me on Zalo
1800 6091