Thuốc Băng Niêm Mạc Dạ Dày Trị Loét Tốt Nhất Hiện Nay

Thuốc Băng Niêm Mạc Dạ Dày Trị Loét Tốt Nhất Hiện Nay

Loét dạ dày tá tràng đang là một bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất trong các bệnh lý về tiêu hóa ở nước ta. Những cơn đau tức, khó chịu ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe, chất lượng cuộc sống và công việc của bệnh nhân. Vì thế, việc điều trị và giảm thiểu những khó chịu do bệnh gây ra là mối quan tâm hàng đầu của người bệnh cũng như các chuyên gia chăm sóc sức khỏe. Trong đó phương pháp điều trị phổ biến và dễ dàng thực hiện nhất là sử dụng thuốc. Thuốc băng niêm mạc dạ dày là một trong những nhóm thuốc điều trị loét dạ dày tá tràng tốt nhất hiện nay. Đây là nhóm thuốc có tác dụng chính là tăng cường yếu tố bảo vệ và bao phủ vết loét hiệu quả.

1. Bệnh loét dạ dày tá tràng và các thuốc điều trị hiện nay

1.1. Tổng quan về bệnh loét dạ dày tá tràng

Loét dạ dày tá tràng là một bệnh mãn tính, bệnh hình thành với những tổn thương là những vết loét hở phát triển trên lớp niêm mạc bên trong dạ dày và phần trên của ruột non. Bệnh đặc trưng bởi những cơn đau thắt, khó chịu ở dạ dày.

Nguyên nhân phổ biến của loét dạ dày tá tràng là nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori và sử dụng lâu dài các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs). Căng thẳng, stress và thức ăn cay nóng không gây loét dạ dày tá tràng. Tuy nhiên, chúng gían tiếp làm cho các triệu chứng bệnh tồi tệ hơn.

Bệnh loét dạ dày tá tràng có thể do nhiều yếu tố gây ra, trong đó sự mất cân bằng giữa yếu tố tấn công và yếu tố bảo vệ chiếm vai trò quan trọng trong cơ chế hình thành bệnh lý.

Các yếu tố tấn công, phá hoại được nhắc đến ở đây đó là: Acid clorhidric (HCl), pepsin, vi khuẩn HP, NSAIDs… Yếu tố bảo vệ của dạ dày là lớp chất nhầy do các tuyến tâm vị, tuyến môn vị và các tế bào cổ tuyến tiết ra.

Bản chất của lớp chất nhầy là glycoprotein, chúng tạo ra một lớp màng bao phủ bề mặt niêm mạc, ngăn cản sự tiếp xúc và tấn công của các yếu tố phá hoại.

Khi các yếu tố tấn công tăng lên mà không có sự cải thiện của các yếu tố bảo vệ thì lớp niêm mạc dạ dày sẽ bị phá hoại. Lâu ngày không điều trị, các tổn thương sẽ lớn dần và hình thành các vết loét, nặng hơn là tiến triển thành các biến chứng.

Vì vậy việc điều trị cũng như phòng tránh bệnh rất quan trọng. Bên cạnh việc làm giảm các yếu tố tấn công thì bảo vệ lớp niêm mạc cũng giúp dạ dày của bạn cải thiện rất nhiều. Đại diện của nhóm thuốc bảo vệ này là thuốc băng niêm mạc dạ dày. 

Bệnh loét dạ dày tá tràng

Bệnh loét dạ dày tá tràng

1.2. Các nhóm thuốc điều trị loét dạ dày tá tràng hiện nay

Hiện nay, việc điều trị bệnh loét dạ dày tá tràng nhận được rất nhiều sự quan tâm của mọi người. Cùng với đó là sự phát triển của ngành khoa học nghiên cứu và phát triển thuốc. Có rất nhiều thuốc được sử dụng để điều trị bệnh loét dạ dày tá tràng mà mọi người không nên bỏ qua.

Các thuốc được phân loại theo cơ chế tác dụng thành 3 nhóm chính:

  • Thuốc điều trị nguyên nhân

Cơ chế tác dụng chính của nhóm thuốc này là tiêu diệt vi khuẩn hp gây bệnh. Các bác sĩ sẽ chỉ định bạn sử dụng kháng sinh (tetracycline, amoxicillin, metronidazol, clarithromycin) kết hợp với nhóm bismuth để đạt hiệu quả tốt nhất.

>>> Xem thêm Thuốc Dạ Dày Hp: Top 10 Thuốc Diệt Hp Hiệu Quả Được Bác Sĩ Tin Dùng

  • Thuốc làm giảm yếu tố tấn công gây loét, ức chế bài tiết acid HCl và pepsin

Các thuốc nhóm này bao gồm thuốc ức chế bơm proton (omeprazol, lansoprazol, rabeprazol…); thuốc kháng histamin H2 (cimetidin, ranitidin…); thuốc trung hòa axit (antacid); thuốc kháng Gastrin và thuốc kháng Cholinergic

  • Thuốc tăng cường yếu tố bảo vệ, bao vết loét

Thuốc băng niêm mạc dạ dày là đại diện của nhóm thuốc này với tác dụng bao phủ, bảo vệ vết loét khỏi các yếu tố tấn công khác.

2. Cơ chế tác dụng của các thuốc băng niêm mạc dạ dày

Bên cạnh việc sử dụng các thuốc giảm tiết axit thì thuốc băng niêm mạc dạ dày cũng đang rất được quan tâm. Trong các phác đồ điều trị loét dạ dày tá tràng, thuốc băng niêm mạc dạ dày đang được đưa vào sử dụng rất hiệu quả.

Các thuốc này có thể được dùng phối hợp với kháng sinh hoặc một số thuốc giảm tiết axit dạ dày.

3 nhóm thuốc băng niêm mạc dạ dày đang được sử dụng hiện nay bao gồm:

  • Dẫn chất của Prostaglandin

Cơ chế tác dụng của nhóm dẫn chất Prostaglandin là tăng Prostaglandin E1 (PGE1) và PGI2. Các PGE1, PGI2 có tác dụng làm giảm tiết dịch vị.

Ngoài ra các thuốc băng niêm mạc dạ dày nhóm dẫn chất của Prostaglandin làm tăng tiết chất nhầy và HCO3, tăng lưu lượng máu đến dạ dày, các tế bào niêm mạc được tưới máu nhiều hơn.

Các thuốc điển hình của nhóm này là: Misoprostol, Enprostil.

  • Sucralfat

Tại vị trí niêm mạc dạ dày bị tổn thương, sucralfat đóng vai trò như một lớp lá chắn, bao phủ lên và bảo vệ cho vết thương tránh các yếu tố gây hại khác tiếp cận. Sucralfat có tác dụng nhanh và chủ yếu có tác dụng tại chỗ, ít tác dụng toàn thân.

Cơ chế của thuốc băng niêm mạc dạ dày

Cơ chế của thuốc băng niêm mạc dạ dày

  • Bismuth subsalicylate

Khi vào dạ dày thuốc sẽ liên kết với protein của các vết loét để hình thành nên một hàng rào bảo vệ. Ngoài ra bismuth còn có khả năng làm kích thích các tuyến tăng sản xuất chất nhầy.

Thuốc băng niêm mạc dạ dày nhóm bismuth có tác dụng bảo vệ tại chỗ, thường được sử dụng để điều trị các triệu chứng đau, khó chịu tạm thời của bệnh loét dạ dày tá tràng.

3. Thuốc băng niêm mạc dạ dày- Sucralfat

Thuốc băng niêm mạc dạ dày Sucralfat được dùng để điều trị loét dạ dày tá tràng rất phổ biến hiện nay.

Với bản chất là muối nhôm của sulfat disacarid, sucralfat được dùng để điều trị loét dạ dày tá tràng ngắn ngày và chủ yếu là tác dụng tại chỗ. Sucralfat có ái lực mạnh với ổ loét, khi vào dạ dày sẽ tạo thành một phức hợp giống bột hồ gắn vào vùng tổn thương để tạo thành một lớp màng chắn bao phủ và băng các vết loét ở niêm mạc lại.

 Sucralfat

Thuốc băng niêm mạc dạ dày Sucralfat

3.1. Chỉ định

Thuốc băng niêm mạc dạ dày Sucralfat được chỉ định trong điều trị các bệnh sau:

  • Bệnh loét dạ dày và tá tràng lành tính
  • Viêm dạ dày mạn tính

Thuốc được dùng cho người lớn và trẻ em từ 14 tuổi trở lên.

3.2. Chống chỉ định

Chống chỉ định với những trường hợp quá mẫn hoặc dị ứng với Sucralfat hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.

3.3. Cách dùng và liều dùng

Cách dùng:

Sucralfat được bào chế dưới dạng viên nén, cách dùng theo đường uống, khuyến cáo uống thuốc trước bữa ăn một giờ và trước khi đi ngủ.

Liều dùng:

  • Người lớn và trẻ em trên 14 tuổi: Uống 2g/lần, mỗi ngày uống 2 lần hoặc 1g/lần, mỗi ngày uống 4 lần trong 4 đến 6 tuần, nếu cần có thể dùng 20 tuần trong trường hợp kháng. Liều tối đa 8g/ngày. Thuốc kháng acid có thể được sử dụng khi cần thiết để làm dịu cơn đau, nhưng nên uống thuốc kháng acid trước hoặc sau khi uống Sucralfat 30 phút.
  • Người cao tuổi: Không có yêu cầu đặc biệt cho bệnh nhân cao tuổi, nhưng như với các loại thuốc, khởi đầu bằng liều thấp nhất hiệu quả nên được sử dụng.
  • Trẻ em dưới 14 tuổi: Không khuyến cáo sử dụng thuốc bao niêm mạc dạ dày Sucralfat.
  • Người suy thận: Muối nhôm hấp thu rất ít khoảng dưới 5%, tuy nhiên, thuốc có thể tích lũy ở người suy thận. Phải thận trọng khi sử dụng.

3.4. Tác dụng phụ

Tác dụng phụ thường gặp nhất của Sucralfat là trên tiêu hóa, người bệnh hay bị táo bón khi dùng thuốc.

Các tác dụng phụ ít gặp:  

  • Trong tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn, khó tiêu, nôn, đầy bụng, miệng bị khô.
  • Ngoài da: Ngứa, xuất hiện ban đỏ
  • Thần kinh: chóng mặt, hoa mắt, đau đầu, buồn hoặc mất ngủ

Hiếm gặp: phản ứng quá mẫn như ngứa, mày đay, phù, khó thở, viêm mũi, co thắt thanh quản

3.5. Thận trọng khi sử dụng thuốc băng niêm mạc Sucralfat

Người có bệnh nền: Thận trọng với những người suy thận do nguy cơ tăng tích lũy nhôm ở trong huyết thanh, suy thận nặng nên tránh dùng.

Trẻ em: Sucralfat không được khuyến cáo dùng cho trẻ em dưới 14 tuổi do không đủ dữ liệu về an toàn và hiệu quả.

Đối với những phụ nữ có thai: Chưa xác định được tác dụng có hại đến thai. Lượng thuốc hấp thu qua đường tiêu hóa rất ít. Khi mang thai chỉ nên dùng trong trường hợp rất cần thiết, dưới sự chỉ định của bác sĩ.

Với phụ nữ đang cho con bú: Chưa xác định sự bài tiết của Sucralfat vào sữa hay không. Vì thuốc hấp thu vào cơ thể rất ít, nên nếu có bài tiết vào sữa mẹ cũng sẽ rất ít.

Những người lái xe và vận hành máy móc: Nên thận trọng khi sử dụng thuốc vì thuốc băng niêm mạc dạ dày Sucralfat có tác dụng không mong muốn trên thần kinh là gây buồn ngủ, hoa mắt và chóng mặt.

4. Thuốc băng niêm mạc dạ dày- Misoprostol

Misoprostol là thuốc băng niêm mạc dạ dày thuộc nhóm dẫn chất Prostaglandin, chúng là chất tương tự PGE1.

Misoprostol có khả năng tăng tiết chất nhầy và bicarbonat, ức chế bài tiết axit cơ bản, tiết axit vào ban đêm hoặc tiết axit do kích thích, thuốc làm giảm phân hủy protein của dịch vị, giảm thể tích dịch vị.

Nhờ các tác dụng đó, thuốc dùng để bảo vệ niêm mạc dạ dày, làm giảm triệu chứng loét đường tiêu hóa.

Misoprostol

Thuốc băng niêm mạc dạ dày Misoprostol

4.1. Chỉ định

Thuốc được dùng làm giảm nguy cơ loét dạ dày do thuốc kháng viêm không Steroid (NSAIDs) ở bệnh nhân có nguy cơ cao loét dạ dày tiến triển và biến chứng từ các vết loét này.

4.2. Chống chỉ định

  • Đối với phụ nữ có thai và dự định có thai không dùng Misoprostol vì khả năng làm tăng co bóp tử cung dễ gây sảy thai một phần hoặc hoàn toàn.
  • Phụ nữ có thai nếu sử dụng có thể liên quan tới quái thai. 
  • Bệnh nhân dị ứng với Prostaglandin. 
  • Tính an toàn và hiệu quả của Misoprostol chưa được đánh giá ở trẻ em dưới 18 tuổi

4.3. Cách dùng và liều dùng

Cách dùng:

Sử dụng đường uống, thuốc được bào chế dưới dạng viên nén.

Để hạn chế bị tiêu chảy do Misoprostol gây ra, khuyến cáo nên chia nhỏ liều, uống gần bữa ăn và uống liều cuối cùng trong ngày vào lúc đi ngủ, tránh uống chung Misoprostol với những thuốc có chứa Magnesium hay thuốc kháng acid có tính nhuận tràng khác.

Liều lượng:

  • Liều phòng ngừa loét do NSAIDs:

Liều Misoprostol thường dùng cho người lớn là 200mcg cho 1 lần và dùng 4 lần trong một ngày. Có thể giảm liều còn 100mcg cho 1 lần, dùng 4 lần trong một ngày đối với bệnh nhân không dung nạp liều bình thường; tuy nhiên, giảm liều có thể làm giảm hiệu quả. 

  • Liều cho bệnh nhân suy thận và người tuổi cao 

Đối với bệnh nhân suy thận hay người cao tuổi không cần giảm liều. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân không dung nạp liều bình thường có thể giảm liều.

4.4. Tác dụng phụ

  • Tiêu chảy là tác dụng phụ hay gặp nhất của Misoprostol. Các tác dụng phụ khác trên hệ tiêu hoá có thể gồm đau bụng, khó tiêu, đầy hơi, buồn nôn và nôn. 
  • Misoprostol có thể làm tăng co thắt tử cung, xuất huyết âm đạo bất thường (rong kinh, chảy máu giữa kỳ kinh) đã được báo cáo. 
  • Phát ban da, nhức đầu, choáng váng.
  • Ở liều được khuyến cáo trong điều trị loét tiêu hoá hiếm khi xảy ra hạ huyết áp. 

4.5. Thận trọng khi sử dụng thuốc băng niêm mạc dạ dày Misoprostol

Tác hại trầm trọng trên tim mạch của Misoprostol đã được báo cáo, nên thận trọng với những bệnh nhân có tiền sử mắc các bệnh tim mạch. 

Tình trạng viêm ruột có thể trầm trọng hơn và có thể gây tiêu chảy nặng cho bệnh nhân bị viêm ruột nếu dùng Misoprostol, nên thận trọng khi dùng thuốc cho những đối tượng này và phải theo dõi sát sao. 

Mất nước vì tiêu chảy thứ phát do Misoprostol hiếm khi xuất hiện, nhưng cần theo dõi cẩn thận những bệnh nhân dễ bị mất nước.

5. Thuốc băng niêm mạc dạ dày- Bismuth subcitrate

Thuốc băng niêm mạc dạ dày Bismuth subcitrate

Thuốc băng niêm mạc dạ dày Bismuth subcitrate

5.1. Chỉ định

  • Bismuth subcitrate được dùng để điều trị bệnh loét dạ dày tá tràng
  • Thường dùng phối hợp với thuốc khác như metronidazol, tetracycline, amoxicillin để diệt vi khuẩn HP.
  • Ngăn ngừa tái phát các vết loét dạ dày-tá tràng 

5.2. Chống chỉ định

  • Chống chỉ định với người quá mẫn với Bismuth subcitrate hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Do khả năng tích lũy bismuth kèm theo nguy cơ gây độc nên chống chỉ định với người có bệnh thân nặng.

5.3. Cách dùng và liều dùng

Cách dùng:

Bismuth subcitrate được bào chế dưới dạng viên nén, dùng đường uống.

Liều dùng:

  • Liều dùng thông thường của bismuth subcitrate là 240mg/lần, mỗi ngày 2 lần hoặc mỗi ngày 4 lần, mỗi lần 120mg.
  • Uống thuốc trước bữa ăn, sử dụng trong 4 tuần, có thể kéo dài tới 8 tuần nếu cần thiết.
  • Điều trị duy trì với thuốc bismuth subcitrate thường không được khuyến cáo, mặc dù điều trị có thể lặp lại sau khi ngừng dùng thuốc 1 tháng.

5.4. Tác dụng phụ

Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất của Bismuth subcitrate là lưỡi đen hoặc phân đen do bismuth phản ứng với H2S của vi khuẩn dẫn đến hình thành bismuth sunfua.

Ít gặp: Nôn hoặc buồn nôn.

Hiếm gặp:

  • Độc tính trên thận
  • Bệnh não
  • Độc tính với thần kinh

5.5. Thận trọng khi sử dụng thuốc băng niêm mạc dạ dày Bismuth subcitrate

  • Người từng bị xuất huyết đường tiêu hóa trên

Phải thận trọng khi sử dụng bismuth subcitrat cho những người có tiền sử chảy máu đường tiêu hóa trên vì có thể bị nhầm lẫn với đại tiện máu đen do bismuth có tác dụng phụ gây phân có màu đen.

  • Phụ nữ mang thai:

Chưa có nghiên cứu nào được tiến hành để đánh giá khả năng của bismuth về gây ung thư, gây đột biến hoặc nguy hại đến khả năng sinh sản. Tuy nhiên, không khuyến cáo dùng bismuth subcitrat cho phụ nữ đang trong thời kỳ đang mang thai.

  • Phụ nữ đang cho con bú:

Bismuth bài xuất vào sữa, nhưng chưa rõ có gây hại cho trẻ sơ sinh hay không. Do đó không khuyến cáo người mẹ đang cho con bú sử dụng thuốc này trừ trường hợp lợi ích đạt vượt trội nguy cơ tiềm tàng.

6. Thuốc băng niêm mạc dạ dày- Rebamipide

Rebamipide là một thuốc băng niêm mạc dạ dày, được sử dụng nhằm bảo vệ lớp niêm mạc, chữa lành các vết loét ở dạ dày và tá tràng. Thuốc được bán dưới tên thương mại là Mucosta, Repampia.

Thuốc băng niêm mạc dạ dày Mucosta

Thuốc băng niêm mạc dạ dày Mucosta

6.1. Chỉ định

  • Bệnh loét dạ dày tá tràng
  • Dùng điều trị các tổn thương của niêm mạc dạ dày như bị ăn mòn, đỏ, phù nề hoặc chảy máu trong viêm dạ dày cấp hay trong đợt cấp của viêm dạ dày mạn tính.

6.2. Chống chỉ định

Chống chỉ định với người mẫn cảm với Rebamipide hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

6.3. Cách dùng và liều dùng

Cách dùng:

Dùng đường uống, dạng thuốc là viên nén.

Liều dùng

  • Người lớn: uống 100mg/ 1 lần, dùng 3 lần một ngày vào buổi sáng, tối và trước khi đi ngủ.
  • Trẻ em: Mức độ an toàn của thuốc chưa đủ dữ liệu lâm sàng để xác định ở trẻ em.

6.4. Tác dụng phụ

Các tác dụng không mong muốn có thể xảy ra khi sử dụng thuốc Mucosta là:

  • Phản ứng quá mẫn như ngứa ngáy, nổi mề đay, phát ban, run tay chân.
  • Trên tiêu hóa có thể cảm thấy buồn nôn hoặc nôn, táo bón, khó tiêu.
  • Đau đầu, rối loạn vị giác.
  • Có thể bị phù, sưng tuyến vú, chứng vú to ở nam giới.
  • Rối loạn kinh nguyệt.
  • Run lưỡi, thở hổn hển, phù nề.
  • Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, rối loạn chức năng gan hoặc vàng da.

6.5. Thận trọng khi sử dụng thuốc băng niêm mạc dạ dày Rebamipide

  • Với những người cao tuổi cần thận trọng khi sử dụng rebamipide vì người cao tuổi thường nhạy cảm với thuốc, dễ có nguy có rối loạn dạ dày- ruột.
  • Một trong những tác dụng phụ của thuốc là làm run tay chân, chóng mặt, ngủ gà… nên không dùng cho những người lái xe hoặc vận hành máy móc.
  • Không khuyến cáo sử dụng cho phụ nữ có thay hay có dự định mang thai. Chỉ dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú khi thật sự rất cần thiết dưới sự chỉ định của các bác sĩ.

>> Xem thêm các bài viết dưới đây

Phác Đồ Điều Trị Viêm Loét Dạ Dày Tá Tràng Được Cập Nhật Năm 2021

Bệnh Lý Loét Dạ Dày Và Những Phương Pháp Điều Trị Loét Dạ Dày Hiệu Quả

Kết luận:

Việc lựa chọn cho mình một loại thuốc phù hợp sẽ giúp quá trình điều trị bệnh nhanh chóng đạt được kết quả tốt nhất. Với những thông tin đầy đủ, bổ ích về thuốc băng niêm mạc dạ dày mà Scurma Fizzy cung cấp hy vọng sẽ giúp bạn đọc có thêm nhiều kiến thức để có những lựa chọn tốt nhất cho bản thân. Cải thiện sức khỏe và chất lượng cuộc sống của mọi người luôn là mục tiêu Scurma Fizzy hướng đến.

Liên hệ ngay HOTLINE 1800 6091 để được các dược sĩ, bác sĩ Scurma Fizzy tư vấn miễn phí và giải đáp các thắc mắc của bạn đọc về thuốc băng niêm mạc dạ dày hiện nay.

Share this post


Contact Me on Zalo
1800 6091