Triệu Chứng Viêm Loét Dạ Dày Tá Tràng, Những Điều Chưa Biết

Triệu Chứng Viêm Loét Dạ Dày Tá Tràng, Những Điều Chưa Biết

Triệu chứng viêm loét dạ dày tá tràng và những điều chưa biết

Các triệu chứng viêm loét dạ dày tá tràng có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi, không phân biệt giới tính. Bệnh lý viêm loét đường tiêu hóa ngày càng trở nên phổ biến hơn và ngày càng có xu hướng trẻ hóa. Nguyên nhân phần lớn xuất phát từ sự chủ quan của giới trẻ hoặc sự xem nhẹ các triệu chứng. Nếu không được điều trị thích hợp thì từ các triệu chứng viêm loét dạ dày tá tràng nhẹ có thể dẫn đến biến chứng khó lường thậm chí là đe dọa đến tính mạng. để biết thêm kiến thức về bệnh lý này thì hãy cùng đón đọc những chia sẻ của Bác sĩ Lê Thị Tuyết Phượng – Trưởng khoa Nội tiêu hóa – Bệnh viện Nhân dân 115 – Thành phố Hồ Chí về bệnh lý viêm loét dạ dày tá tràng trong bài viết này nhé.

Triệu chứng viêm loét dạ dày tá tràng và những điều chưa biết

Triệu chứng viêm loét dạ dày tá tràng và những điều chưa biết

1.Tổng quan về bệnh viêm loét dạ dày tá tràng

1.1 Đặc điểm dịch tễ

Đặc điểm dịch tễ của viêm loét dạ dày tá tràng

Đặc điểm dịch tễ của viêm loét dạ dày tá tràng

Viêm loét dạ dày tá tràng đã trở thành một vấn đề toàn cầu với nguy cơ phát triển suốt đời dao động từ 5-10%. Nhìn chung, trên thế giới đã có sự giảm tỷ lệ mắc viêm loét dạ dày tá tràng do điều kiện vệ sinh đã được cải thiện kết hợp với sự phát triển và cải tiến về hiệu quả điều trị và sử dụng thuốc hợp lý. Trong đó, loét tá tràng phổ biến và thường xuyên hơn loét dạ dày gấp 3-4 lần. Đồng thời, loét tá tràng cũng phổ biến ở nam giới hơn nữ giới.

 Ở Châu Á, viêm loét dạ dày tá tràng cũng là một căn bệnh đường tiêu hóa rất phổ biến ở nhiều nơi. Tỷ lệ phổ biến của viêm loét dạ dày tá tràng cũng giảm hơn so với 20-30 năm trước. Tuy nhiên, tỷ lệ này lại có xu hướng biến động theo nhóm tuổi mắc, gia tăng ở người cao tuổi, đặc biệt là ở phụ nữ. Hiện nay, các triệu chứng viêm loét dạ dày tá tràng có xu hướng xuất hiện ở nhiều lứa tuổi và ngày càng trẻ hóa. Là một báo hiệu đáng lo ngại do sự chủ quan ở giới trẻ. 

1.2 Khái niệm triệu chứng viêm loét dạ dày tá tràng

Triệu chứng viêm loét dạ dày tá tràng là hậu quả do tình trạng niêm mạc niêm mạc dạ dày, tá tràng bị tổn thương, có thể sâu tới lớp cơ niêm mạc hoặc hơn, gây các cơn đau và các triệu chứng khó chịu khác, ảnh hưởng đến cuộc sống, thậm chí là tính mạng của người bệnh. 

Các vị trí tổn thương thường xuyên có thể là hành tá tràng, tá tràng, hang vị, thân vị, môn vị; các tổn thương có thể chỉ có ở tá tràng hoặc dạ dày hoặc kết hợp cả hai nơi. 

Viêm loét dạ dày tá tràng là bệnh mạn tính nên các triệu chứng viêm loét dạ dày tá tràng có thể lặp đi lặp lại, ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt của người bệnh. 

1.3 Cơ chế bệnh sinh

1.3.1 Vị trí cấu tạo của dạ dày- tá tràng

Dạ dày là đoạn đầu phình lớn của ống tiêu hóa, điểm giữa trung gian của thực quản và ruột nôn. Dạ dày được coi là một túi chứa thức ăn lớn, cong hình chữ J về phía bên trái, nằm ở hạ sườn trái, trên rốn. Tại đây, thức ăn sau khi được dẫn từ khoang miệng xuống sẽ được lưu trữ và tiếp tục được nhào trộn với dịch vị tạo vị trấp rối mới được đẩy xuống tá tràng. Đồng thời dạ dày còn có chức năng bài tiết các yếu tố quan trọng cho sự tiêu hóa như acid HCl, yếu tố nội, men tiêu hóa và các yếu tố cần thiết cho sự bảo vệ chính nó như chất nhầy và bicacbonat.

Tá tràng là đoạn đầu của ruột non, tiếp nối giữa dạ dày và ruột non với vai trò tiếp nhận vị trấp từ dạ dày đẩy xuống và tiến hành trung hòa về môi trường kiềm (pH 4-6) bằng bicacbonat.

1.3.2 Cơ chế dẫn đến các triệu chứng của viêm loét dạ dày tá tràng

Cơ chế bệnh sinh gây viêm loét

Cơ chế bệnh sinh gây viêm loét

Triệu chứng viêm loét dạ dày tá tràng là các dấu hiệu của tổn thương niêm mạc dạ dày- tá tràng, chủ yếu liên quan đến sự tấn công, ăn mòn của acid hydrochloric và pepsin tại đường tiêu hóa. Điều này có thể do sự suy giảm yếu tố bảo vệ niêm mạc (lớp chất nhầy, bicarbonat, prostaglandin, hệ thống tuần hoàn dạ dày,…) hoặc sự tăng cường của yếu tố tấn công hoặc kết hợp cả hai. 

Trong đó, viêm loét tá tràng thường gặp hơn cả (chiếm 50% các triệu chứng viêm loét dạ dày tá tràng), chủ yếu do tăng tiết acid, vị trấp thoát xuống tá tràng quá nhanh hoặc giảm nồng độ bicacbonat tại tá tràng. Còn viêm loét dạ dày ít phổ biến hơn, chủ yếu liên quan đến rối loạn cơ chế bảo vệ niêm mạc dạ dày. 

>>>> Đọc thêm: Người Lớn Bị Viêm Loét Dạ Dày Tá Tràng Sẽ Có Những Dấu Hiệu Gì?

2. Nguyên nhân

2.1 Nguyên nhân dẫn đến triệu chứng viêm loét dạ dày tá tràng

Nguyên nhân gây viêm loét

Nguyên nhân gây viêm loét

2.1.1 Vi khuẩn Helicobacter Pylori

Helicobacter Pylori là nguyên nhân hàng đầu gây viêm loét dạ dày tá tràng. Vì khuẩn này được tìm thấy trong 75-90% bệnh nhân loét dạ dày và 95% ở bệnh nhân bị loét tá tràng.  Bản chất là một loại xoắn khuẩn, sống trên và dưới lớp chất nhầy bao phủ niêm mạc dạ dày, được bao bọc và bảo vệ bởi chính lớp chất nhầy dày này, giúp chúng tránh được tác động của acid dịch vị. Chúng khu trú và gây phá vỡ lớp chất nhầy, tiết độc tố gây viêm và kích thích tăng cường bài tiết acid dạ dày. Kết quả là làm mất tính toàn vẹn của lớp chất nhầy, tạo điều kiện thuận lợi cho acid tấn công gây các ổ viêm loét.

2.1.2 Thuốc kháng viêm 

Sử dụng thuốc kháng viêm không hợp lý, kéo dài là nguyên nhân gây viêm loét dạ dày tá tràng trên bệnh nhân. Do các thuốc này tác động ức chế COX-1 tham gia vào quá trình sinh tổng hợp Prostaglandin- một thành phần trong yếu tố bảo vệ niêm dạ dày- tá tràng chống lại các tác động bất lợi, làm giảm sản xuất chất nhầy và bicarbonat, giảm lưu lượng máu đến dạ dày. Từ đó, tạo điều kiện thuận lợi cho yếu tố tấn công phá hủy và gây các ổ loét trên dạ dày, tá tràng.

2.1.3 Các thuốc khác

Ngoài NSAIDs và corticoid, một số thuốc khác cúng có tác động làm tăng nguy cơ gây viêm loét dạ dày tá tràng như bisphosphonate, kali clorid, steroid, fluorouracil.

2.1.4 Các nguyên nhân khác

Một số nguyên nhân khác được chứng minh là gây ra tình trạng viêm loét dạ dày tá tràng do làm rối loạn sự bài tiết acid dạ dày, làm mất cân bằng giữa yếu tố tấn công và yếu tố bảo vệ như:

  • Hội chứng Zollinger- Ellison
  • Một số bệnh ác tính: ung thư dạ dày, ung thư phổi, u lympho
  • Nhiễm virus
  • Suy mạch
  • Xạ trị
  • Bênh Crohn
  • Hóa trị liệu

2.2 Một số yếu tố nguy cơ

Tỷ lệ mắc viêm loét dạ dày tá tràng càng tăng lên trên các đối tượng càng có nhiều yếu tố nguy cơ. Các yếu tố nguy cơ liên quan đến viêm loét dạ dày tá tràng thường gặp là:

  • Yếu tố tinh thần: căng thẳng quá độ, stress, hay thức khuya, thậm chí là trầm cảm là các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Trầm cảm và viêm loét dạ dày tá tràng đã được chứng minh là có mối tương quan qua lại với nhau.
  • Chế độ sinh hoạt thiếu khoa học: nhịn ăn, ăn uống không đúng giờ giấc, ăn tối quá muộn hay có thói quen ăn khuya đều có thể là các yếu tố nguy cơ và ảnh hưởng không tốt với dạ dày.
  • Hút thuốc lá: thuốc lá có các thành phần gây ức chế quá trình tổng hợp prostaglandin, giảm yếu tố bảo vệ. Đồng thời, các chất có tác dụng gây co mạch, đặc biệt là các mạch máu nuôi dưỡng dạ dày, gây giảm tỷ lệ liền sẹo ổ loét.
  • Rượu bia và các chất kích thích như đồ cay nóng, thức ăn quá nóng hoặc quá lạnh, thực phẩm dầu mỡ, chiên rán,… làm tăng kích thích niêm mạc dạ dày và tăng cường bài tiết acid dịch vị, tăng nguy cơ mắc viêm loét dạ dày tá tràng.

>>>> Tìm hiểu ngay: Làm Gì Để Giải Tỏa Những Áp Lực Cho Người Bệnh Viêm Loét Dạ Dày?

3. Các triệu chứng viêm loét dạ dày tá tràng phổ biến

Một số triệu chứng phổ biến của viêm loét dạ dày tá tràng

Một số triệu chứng phổ biến của viêm loét dạ dày tá tràng

Các triệu chứng viêm loét dạ dày tá tràng sẽ biểu hiện khác nhau trên những bệnh nhân khác nhau tùy thuộc vào mức độ bệnh và cơ địa của từng người. Trên một số bệnh nhân, các triệu chứng viêm loét dạ dày biểu hiện nhẹ và thoáng qua, vì vậy rất khó để nhận biết và phân biệt. Trong đó, điển hình là triệu chứng đau vùng thượng vị, xảy ra ở hầu hết các bệnh nhân bị viêm loét dạ dày tá tràng, được coi là triệu chứng đặc trưng. Bệnh nhân có thể có các cảm giác đau âm ỉ hoặc dữ dội từng cơn, đau quặn cứng có thể lan xuống ra sau lưng hoặc chỉ ở vùng thượng vị, trên rốn hay ngay dưới mũi ức. Tùy thuộc vào vị trí ổ viêm loét và độ tuổi mà mức độ đau có ít nhiều sự thay đổi. Các cơn đau có tính chất chu kì trong ngày, trong năm, đau có liên quan đến bữa ăn, tăng lên khi đói. Nếu vị trí tổn thương tại dạ dày thì cảm giác đau tồn tại cả khi no và khi đói. Còn đau do viêm loét tá tràng thường xảy ra khi đói, ăn vào đỡ đau nhưng các cơn đau lại có xu hướng xảy ra về ban đêm. Tuy nhiên, rất nhiều bệnh nhân lại nhầm lẫn triệu chứng này với đau bụng thông thường, dẫn đến điều trị không đúng cách. Một số triệu chứng viêm loét dạ dày tá tràng khác như đầy bụng, sụt cân, mất ngủ, ợ hơi, ợ nóng,… 

3.1 Đầy bụng, chướng bụng

Đầy hơi, ăn không tiêu: dạ dày giảm áp lực do tổn thương làm cho người bệnh tiêu hóa chậm sau khi ăn. Thức ăn chậm được tiêu hóa, ứ đọng tại dạ dày dưới tác động của vi khuẩn sẽ sinh hơi gây đầy bụng, ợ hơi. Bệnh nhân có cảm giác bụng chướng căng, cảm giác nặng nề; ậm ạch sau khi ăn. 

3.2 Rối loạn tiêu hóa

Thường gặp tình trạng tiêu chảy, táo bón hay đau bụng. Nguyên nhân do chức năng hoạt động của dạ dày bất thường do tổn thương.

3.3 Nôn, buồn nôn

Buồn nôn, nôn: dạ dày tăng bài tiết acid, dẫn đến sự mất cân bằng acid- base tại dạ dày, gây ra các rối loạn hoạt động của dạ dày và hiện tượng trào ngược dạ dày, thức ăn cùng dịch vị đi ngược trở lại ống tiêu hóa gây cảm giác buồn nôn và nôn. Buồn nôn và nôn đi đôi với nhau hoặc chỉ đơn độc. Nôn nhiều có thể gây ra các hậu quả khác như rách thực quản, tổn thương niêm mạc vùng tâm vị hay mất nước, chất điện giải (Na+, K+, Cl-) gây hạ huyết áp nếu không được bù điện giải đúng cách.

3.4 Kém ăn, giảm cân đột ngột

Kém ăn không phải là dấu hiệu đặc trưng nhưng là nguyên nhân đầu tiên nghĩ vấn đề đường tiêu hóa. Kém ăn có thể do nguyên nhân chức năng tiêu hóa giảm gây đầy bụng, chướng bụng, khó tiêu gây khó chịu. Hoặc kém ăn do tăng lực, dạ dày tăng hoạt động sau khi ăn.  Bệnh nhân bị “sợ” khi ăn nên dẫn đến giảm lượng thức ăn hàng ngày.

Giảm cân không rõ nguyên nhân: Giảm cân không phải là triệu chứng đặc hiệu của viêm loét dạ dày tá tràng. Nguyên nhân do giảm khối lượng thức ăn dung nạp, kéo dài có thể dẫn đến suy kiệt, mệt mỏi, thiếu máu.

3.5 Khó ngủ

Mất ngủ, ngủ không ngon giấc: triệu chứng của viêm loét dạ dày tá tràng như đau thượng vị, khó tiêu, ậm ách bụng, ợ hơi, gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng giấc ngủ, làm cho bệnh nhân khó đi vào giấc ngủ, ngủ không ngon giấc.

3.6 Ợ nóng, ợ hơi

Ợ hơi, ợ chua, ợ nóng là các triệu chứng thường gặp trong nhiều bệnh lý đường tiêu hóa, ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống sinh hoạt của người bệnh. Triệu chứng này có được là do một rối loạn vận động của dạ dày hay một số loại thức ăn dễ sinh hơi lưu lại dạ dày quá lâu bị lên men và sinh hơi kết hợp với sự rối loạn tăng bài tiết acid dạ dày. Dẫn đến vị trấp hoặc dịch vị có thể trào ngược lên đến thực quản hoặc họng gây cảm giác chua hay đắng miệng hoặc cảm giác nóng rát vùng xương ức.

>>>> Tìm hiểu thêm: Khó Thở Ợ Hơi Là Bệnh Lý Gì? Nguy Hiểm Hay Không?

3.7 Các biến chứng nguy hiểm khác

  • Nôn ra máu với các cơn nôn ói ra máu tươi lẫn thức ăn hoặc đi ngoài phân đen có mùi hôi là các dấu hiệu khi viêm loét dạ dày tá tràng đã rất nghiêm trọng, là các dấu hiệu nhận biết biến chứng xuất huyết tiêu hóa nguy hiểm, có thể đe dọa tính mạng của người bệnh. Nếu trên bệnh nhân có triệu chứng này thì cần chuyển ngay bệnh nhân đến cơ sở y tế để được chăm sóc thích hợp. Nếu được điều trị phù hợp, bệnh nhân sẽ phục hồi như ban đầu.
  • Thủng dạ dày là biến chứng rất nguy hiểm trong viêm loét dạ dày tá tràng dẫn đến viêm màng bụng. Bệnh nhân sẽ cảm nhận thấy những cơn đau bụng dữ dội, sốt, bụng gồng căng cứng, tim đập nhanh, huyết áp giảm dần… Đây là tình trạng cấp cứu nguy hiểm tính mạng. Bệnh nhân cần được điều trị và chăm sóc y tế nhanh chóng.
  • Ung thư dạ dày là biến chứng nguy nhất, có tỷ lệ mắc ngày càng gia tăng hiện nay. Bệnh thường âm thầm, khó nhận biết ở giai đoạn đầu, vì vậy, thường bỏ qua “giai đoạn vàng” điều trị. Để ngăn ngừa ung thư dạ dày, bệnh nhân viêm loét dạ dày tá tràng cần kiểm tra sức khỏe định kỳ để kịp thời phát hiện và điều trị.

Các triệu chứng của viêm loét dạ dày tá tràng biểu hiện không rõ rệt ở người cao tuổi. Các triệu chứng rất mơ hồ, đôi khi chỉ là các cơn đau nhẹ, thoáng qua nên rất dễ bị bỏ qua và xem nhẹ. Hậu quả là là chậm trễ chẩn đoán và điều trị, thậm chí là chỉ khi xuất hiện các biến chứng xuất huyết, thiếu máu mới phát hiện ra. Điều này rất là nguy hiểm đối với tính mạng của người bệnh.

4. Dạ dày tá tràng viêm loét chẩn đoán được bằng cách nào?

Một số phương pháp chẩn đoán viêm loét dạ dày tá tràng

Một số phương pháp chẩn đoán viêm loét dạ dày tá tràng

4.1 Thăm khám lâm sàng

Thăm khám lâm sàng trong cơn đau là biện pháp tương đối đơn giản, dễ thao tác và thực hiện, tuy nhiên độ chính xác không cao và khó đánh giá được vị trí và mức độ ở loét. 

Tiến hành khám bụng trong cơn đau. Điểm thượng vị đau trong loét dạ dày hoặc điểm môn vị đau trong loét tá tràng. Khám ngoài cơn đau, không có gì đặc biệt.

4.2 Chụp X- Quang

Xác định bằng chụp X-quang tìm ổ loét, có hành tá tràng bị biến dạng tùy thuộc vào mức độ của tổn thương và giai đoạn của từng đợt tiến triển. Tuy nhiên phương pháp này có nhược điểm là không thấy chính xác được ổ loét, đôi khi có nhiều hình ảnh giả gây nhầm lẫn.

4.3 Nội soi dạ dày 

Hiện nay là biện pháp chính xác nhất, là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán viêm loét dạ dày tá tràng với độ nhạy và độ đặc hiệu lên đến 90%, ngoài việc xác định được vị trí, mức độ tổn thương, nội soi có thể đồng thời tiến hành cầm máu, băng bó ổ loét khi có biến chứng xuất huyết tiêu hóa xảy ra. Đồng thời, cũng có thể tiến hành sinh thiết làm xét nghiệm tế bào và tìm sự hiện diện của HP.

4.4 Nuốt bari

Xét nghiệm được tiến hành trên các bệnh nhân bị chống chỉ định với nội soi thực quản.

4.5 Xét nghiệm huyết thanh dạ dày

Được chỉ định khi nghi ngờ bệnh nhân có các triệu chứng viêm loét dạ dày tá tràng do nguyên nhân là hội chứng Zollinger- Ellison.

4.6 Chụp cắt lớp vi tính

Chụp cắt lớp vi tính ổ bụng có cản quang là biện pháp tiên tiến, hiện đại trong chẩn đoán viêm loét dạ dày tá tràng, tuy nhiên giá trị bị hạn chế trong chẩn đoán viêm loét dạ dày tá tràng nhưng lại rất hữu ích trong chẩn đoán các biến chứng khó lường của nó như thủng dạ dày, hẹp môn vị.

5. Điều trị triệu chứng viêm loét dạ dày tá tràng

5.1 Biện pháp không dùng thuốc

Biện pháp điều trị không dùng thuốc

Biện pháp điều trị không dùng thuốc

Viêm loét dạ dày tá tràng có mối liên quan mật thiết với chế độ sinh hoạt và ăn uống hàng ngày của người bệnh. Điều chỉnh chế độ ăn khoa học và sinh hoạt điều độ có vai trò giúp kiểm soát cơn đau và dự phòng tái phát rất hiệu quả.

Sau đây là một số thói quen nên nuôi dưỡng và hình thành :

  • Xây dựng thời gian biểu hợp lý, có thời gian ăn uống và nghỉ ngơi sau mỗi bữa ăn. Hạn chế việc bỏ bữa, tránh ăn khuya, không nên quá no nhất là vào buổi tối. 
  • Hạn chế dung nạp các loại thực phẩm cay nóng nhiều gia vị, thức ăn chua, nhiều dầu mỡ, chiên rán, thức ăn quá nóng hoặc quá lạnh, quá ngọt hoặc quá khô, khó tiêu, gây gánh nặng cho dạ dày và hệ tiêu hóa.
  • Cai thuốc lá, hạn chế uống rượu bia, cà phê và các chất kích thích.
  • Hạn chế sử dụng các thuốc làm tăng nguy cơ gây viêm loét dạ dày tá tràng như thuốc kháng viêm, thuốc kháng sinh, thuốc giảm đau. Nếu sử dụng thì dùng trong thời gian ngắn nhất có thể.
  • Cố gắng duy trì tâm trạng, tinh thần luôn thoải mái, tránh căng thẳng, stress quá độ.
  • Lựa các loại thực phẩm tốt với dạ dày- tá tràng.
  • Tăng cường hoạt động thể dục thể thao, vận động hợp lý, nên đi bộ hoặc vận động chậm rãi sau khi ăn từ 30 phút để kích thích sự tiêu hóa. Ngay sau khi ăn tuyệt đối không thực hiện các bài tập thể dục.
  • Mát xa bụng dưới trước khi đi ngủ hoặc xoa tay xung quanh rốn 60 vòng theo chiều kim đồng hồ, động tác này giúp kích thích hoạt động tốt của dạ dày.
  • Lựa chọn chế độ ăn đầy đủ chất dinh dưỡng, đặc biệt là các loại vitamin và khoáng chất như vitamin B12, vitamin D, A, K, calci, Fe, Zn, Mg.

5.2 Điều trị nội khoa các triệu chứng viêm loét dạ dày tá tràng

Điều trị viêm loét bằng nội khoa tích cựctích

Điều trị viêm loét bằng nội khoa tích cựctích

Nguyên tắc điều trị nội khoa là nghỉ ngơi, ăn uống phù hợp và thuốc men. Trong đó, thuốc đóng vai trò quan trọng, giúp điều trị dứt điểm các triệu chứng và tác động vào nguyên nhân của bệnh. Các nhóm thuốc thường dùng trong điều trị viêm loét dạ dày tá tràng sau đây

  • Thuốc kháng thụ thể H2: thuốc tác động lên thể Histamin, cạnh tranh vị trí gắn với histamin h2 của tế bào thành, làm mất tác dụng của histamim. Các thuốc phổ biến của nhóm này là Cimetidin, Famotidin, Ranitidin, Tamotidin
  • Thuốc ức chế bơm proton: nhóm thuốc này ức chế bơm H+/K+- ATPase, ức chế hoạt động kênh, ngăn cản sự di chuyển của ion K+ vào trong tế bào và ion H+ vào trong tế bào. Hạn chế sự hình thành acid HCl trong lòng dạ dày. Các thuốc phổ biến của nhóm này là Omeprazol, Lansoprazol, Pantoprazol, Rabeprazol.
  • Thuốc băng bó ổ loét: bản chất là các chất dễ dàng tạo phức hợp với acid dịch vị hoặc liên kết với protein, chất nhầy niêm mạc tạo thành phức hợp nhày, dính bảo bọc bề mặt ổ loét. Cản trở sự tấn công của acid dạ dày nên các vùng niêm mạc bị hở, đặc biệt là ổ loét. Các loại thuốc phổ biến nhóm này là:Kaolin, Smecta, Atrapulgite, Gastropulgil,  Bismuth, Sucralfate,.
  • Thuốc kháng acid: thuốc này bản chất là các bazơ kim loại kiềm, sau khi uống vào dạ dày gặp dịch vị sẽ có tác dụng trung hòa nhanh chóng, làm giảm độ acid hiệu quả. Tuy nhiên hiệu quả này không duy trì lâu do chỉ có tác dụng trung hòa bớt nhưng nó có hiệu quả trong kiểm soát nhanh cơn đau thượng vị. Thuốc nhóm này chủ yếu là muối của nhôm và magie như Maalox, Phosphalugel, Polysilane gel, Gastrogel.
  •  Thuốc diệt HP: nênn sử dụng kết hợp 2 kháng sinh để đảm bảo diệt được hoàn toàn theo phác đồ điều trị khuyến cáo của Bộ y tế. Các kháng sinh thường dùng là Amoxicilin, Tetracyclin, Clarithromycin, Metronidazol.

5.3 Điều trị can thiệp trong viếm loét dạ dày tá tràng

Điều trị can thiệp bằng ngoại khoa

Điều trị can thiệp bằng ngoại khoa

Khi bệnh nhân đã áp dụng biện pháp không dùng thuốc và tiến hành điều trị nội khoa nhưng không đạt được hiệu quả mong muốn hoặc nguy cơ biến chứng cao thì bệnh nhân có thể được điều trị bằng phẫu thuật. Các lựa chọn phẫu thuật bao gồm cắt bỏ một phần dạ dày.

Trong bài viết này, chuyên gia Scurma Fizzy đã chia sẻ kiến thức giúp bạn hiểu rõ hơn về “Triệu chứng viêm loét dạ dày tá tràng và những điều chưa biết về bệnh”. Mong rằng bài viết có ích đối với bạn và hy vọng rằng bạn có thể hiểu biết thêm về nguyên nhân và triệu chứng bệnh. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc hay cần thêm thông tin chi tiết nào thì đừng ngần ngại mà hãy gọi đến HOTLINE 18006091 hoặc truy cập vào Website của Scurma Fizzy tại đây để được các chuyên gia dày dặn kinh nghiệm của chúng tôi tận tình tư vấn.

Share this post


Contact Me on Zalo
1800 6091