Ung Thư Dạ Dày Sống Được Bao Lâu

Ung Thư Dạ Dày Sống Được Bao Lâu

Ung thư dạ dày là u ác tính dạ dày,chiếm bình quân khoảng 10% các loại ung thư nói chung và 60-70% ung thư đường tiêu hoá. Đây là một bệnh khá phổ biến ở các nước trên thế giới và là một trong những loại ung thư gây tử vong hàng đầu. Vậy sau khi bị ung thư dạ dày sống được bao lâu nữa? Các phòng tránh và điều trị bệnh này như thế nào?

1. Ung thư dạ dày sống được bao lâu-Ung thư dạ dày là gì?

Dạ dày là một túi cơ nằm ở phần thượng vị của bụng, ngay dưới xương sườn. Dạ dày có chức năng tiếp nhận và lưu giữ thức ăn, sau đó co bóp nhào trộn thức ăn cùng với dịch tiêu hoá tạo điều kiện cho sự phân huỷ chúng. Cấu tạo của dạ dày bao gồm 5 lớp kể từ ngoài vào trong: Lớp thanh mạc, lớp dưới thanh mạc, lớp cơ (gồm cơ vòng và cơ dọc), lớp dưới niêm mạc, lớp niêm mạc. 

ung-thu-da-day-song-duoc-bao-lau-1

Ung thư dạ dày sống được bao lâu

Khi xuất hiện sự bất thường của các tế bào trong dạ dày, chúng tăng sản một cách không kiểm soát, phá huỷ cơ thể và thường di căn theo đường máu đến các tạng khác trong cơ thể thì đó chính là dấu hiệu của ung thư dạ dày. Trong các loại u ác tính ở dạ dày thì ung thư biểu mô là quan trọng nhất và cũng là phổ biến nhất, chiếm tỉ lệ 90-95%. Sau đó đến u lympho là 4%, carcinoid 3%, còn các loại u khác ít gặp.

Dịch tễ học: Theo nhiều thống kê, tỷ lệ mắc bệnh ung thư dạ dày giữa các nước có sự khác nhau nhiều. Bệnh đặc biệt cao ở Nhật Bản, Trung Quốc. Một số nước khác như Mỹ, Canada có tỷ lệ bệnh thấp. Ở Việt Nam, cho tới nay, chưa có điều tra dịch tễ học về ung thư dạ dày trong phạm vi cả nước. Nhưng qua một số thống kê cũng cho thấy ung thư dạ dày là một trong những loại ung thư có tỷ lệ bệnh cao. Theo tài liệu của bệnh viện K(1993), ung thư dạ dày ở khu vực Hà Nội chiếm khoảng 17%.

Về tuổi, bệnh thường được phát hiện ở tuổi trên 50, hiếm gặp hơn ở tuổi thanh niên và ung thư dạ dày sống được bao lâu cũng phụ thuộc một phần vào độ tuổi và tình trạng sức khoẻ chung của người bệnh.

Về giới, bệnh thường gặp ở nam nhiều hơn nữ từ 1.5 đến 2 lần. 

 2. Ung thư dạ dày là do nguyên nhân nào gây ra?

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành ung thư dạ dày, dưới đây là một số yếu tố chính

2.1. Ung thư dạ dày do yếu tố môi trường và chế độ ăn

Các yếu tố ảnh hưởng về mặt môi trường được coi là quan trọng hàng đầu.

  • Chế độ ăn nhiều thức ăn hun khói, thức ăn mặn
ung-thu-da-day-song-duoc-bao-lau-2

Thức ăn hun khói – ung thư dạ dày sống được bao lâu?

Ăn nhiều thực phẩm bảo quản lâu ngày bằng cách sấy khô, hun khói, ướp muối hoặc ngâm chua và thực phẩm có nhiều muối bổ sung. Sự có mặt của các chất gây ung thư như các hoá chất nitrat để bảo quản hay sự ô nhiễm của nguồn nước làm tăng nguy cơ ung thư. Các chất nitrat sẽ chuyển hoá thành các chất nitrit và là những chất có khả năng gây ung thư. Trái cây tươi và rau quả rất tốt và có thể giúp giảm nguy cơ.

  • Nghiện thuốc lá

Những người hút thuốc có nguy cơ mắc ung thư dạ dày cao gần gấp đôi so với những người không hút thuốc. Mặc dù khói thuốc chủ yếu được hít vào, nhưng một số cũng được nuốt và đi đến dạ dày, nơi các chất độc có hại của thuốc lá sau đó có thể làm hỏng các tế bào trong dạ dày. Một người hút thuốc càng lâu và hút càng nhiều thì nguy cơ mắc bệnh ung thư dạ dày càng cao.

>>>Xem thêm: Top 13 nguyên nhân ung thư dạ dày nên biết và cách phòng tránh

2.2. Bệnh sử tiền sử mắc các bệnh khác của người bệnh – tiền ung thư

Viêm dạ dày mãn tính: Những bệnh nhân viêm vùng hang vị mãn tính teo có nguy cơ ung thư tăng gấp 18 lần. Viêm dạ dày mạn teo vùng thân vị và thiếu máu ác tính rõ rệt cũng làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày gấp 3 lần. Niêm mạc dạ dày viêm mạn tính cũng có những biến đổi dị sản ruột, loạn sản. Những biến đổi này được xem là trạng thái tiền ung thư. Theo dõi các trường hợp dị sản ruột một thời gian dài 8 đến 25 năm thấy có khoảng 10% tiến triển thành ung thư. Đặc biệt, loạn sản có nguy cơ ung thư rất cao. Những loạn sản nặng hầu như đều phát triển thành ung thư dạ dày sau thời gian 1-2 năm.

Loét dạ dày: Những loét mạn tính kéo dài lâu năm nhất là ở bờ cong nhỏ và loét xơ chai có khả năng ác tính hoá cao, trung bình khoảng 7-10%.

Sau cắt đoạn dạ dày: Phần dạ dày còn lại sau phẫu thuật cắt dạ dày có nguy cơ cao bị ung thư. Các chuyên gia cho rằng, trào ngược dịch ruột là yếu tố quan trọng nhất vì sự tác động liên tục của dịch trào ngược sẽ gây nên những thay đổi ở niêm mạc dạ dày như viêm teo, loạn sản, dị sản ruột. Sau cắt dạ dày còn gây nên giảm toan, vi khuẩn tại chỗ phát triển tạo điều kiện thuận lợi để nitrit trong thức ăn chuyển thành nitrosamin 

Polyp u tuyến: Thuật ngữ Polyp dùng để chỉ một cục hay một khối nhô cao lên trên niêm mạc dạ dày. Có 2 loại Polyp đó là Polyp tăng sản và Polyp u tuyến, trong đó Polyp tăng sản được coi là loại không có tiềm năng ác tính, còn Polyp u tuyến thì ngược lại, nó thuộc loại có tiềm năng ác tính. Khả năng ung thư của Polyp u tuyến rất cao, trung bình tới 30% và đây là con đường phổ biến dẫn tới ung thư xâm nhập.

ung-thu-da-day-song-duoc-bao-lau-3

Polyp u tuyến dạ dày

Nhiễm vi khuẩn H.Pylori: Một loại vi khuẩn phổ biến được gọi là Helicobacter pylori, còn được gọi là H. pylori, gây viêm và loét dạ dày. Một trong những nguyên nhân chính gây ra bệnh ung thư dạ dày có thể kể đến đó là loại vi khuẩn này. Có thể xét nghiệm H. pylori và có thể điều trị nhiễm trùng bằng thuốc kháng sinh.

Thiếu máu ác tính (Megaloblastic): Đây là một vấn đề nghiêm trọng trong việc sản xuất các tế bào hồng cầu do dạ dày không thể hấp thụ vitamin B12. Những người bị thiếu máu megaloblastic có nguy cơ bị ung thư dạ dày cao hơn.

Bệnh Menetrier : Căn bệnh hiếm gặp này có thể liên quan đến ung thư dạ dày. Trong bệnh Menetrier (còn được gọi là bệnh dạ dày phì đại), bạn có những nếp gấp lớn trong dạ dày. Niêm mạc dạ dày không bình thường và dạ dày tiết ra quá ít axit.

2.3. Ung thư dạ dày do yếu tố di truyền

Có một số chủng tộc có tỷ lệ ung thư dạ dày cao các chủng tộc khác. Người có nhóm máu A cũng có nguy cơ bị bệnh cao hơn so với các nhóm máu khác. Đặc biệt, người có họ hàng gần gũi với người bị ung thư dạ dày, khả năng bị bệnh của họ cao hơn so với người khác. Tuy nhiên, các cơ chế phân tử về mặt di truyền trong việc thúc đẩy ung thư phát triển còn chưa được xác định rõ ràng.

>>>Xem thêm: Ung Thư Dạ Dày Có Lây Không

3. Ung thư dạ dày biểu hiện những triệu chứng nào?

3.1. Các triệu chứng ung thư dạ dày ở giai đoạn đầu

Trieu-chung

Triệu chứng thường gặp của ung thư dạ dày

Thông thường những người bị ung thư dạ dày giai đoạn đầu không có triệu chứng gì. Tuy nhiên, khi ung thư dạ dày phát triển và lây lan, nó biểu hiện một số dấu hiệu và triệu chứng đáng kể, ngay cả khi vẫn còn ở giai đoạn đầu.

Các triệu chứng có thể bao gồm:

  • Sút cân không rõ nguyên nhân
  • Đau bụng hoặc đau mơ hồ ngay trên vùng rốn
  • Khó tiêu, ợ chua hoặc nôn mửa
  • Mất hoặc giảm cảm giác thèm ăn
  • Suy nhược hoặc mệt mỏi
  • Máu trong chất nôn hoặc phân
  • Cảm giác no sau bữa ăn nhỏ

Nhiều triệu chứng của ung thư dạ dày giai đoạn đầu cũng là triệu chứng của các vấn đề về dạ dày ít nghiêm trọng hơn. Nếu bạn đang gặp bất kỳ dấu hiệu và triệu chứng nào trong số này, điều quan trọng là phải đi khám bác sĩ, chẩn đoán ung thư càng sớm càng tốt.

3.2. Triệu chứng ung thư dạ dày ở các giai đoạn sau

Các triệu chứng của ung thư dạ dày giai đoạn cuối nghiêm trọng hơn các triệu chứng của ung thư dạ dày giai đoạn đầu. Ung thư dạ dày sống được bao lâu khi đến giai đoạn này? Vì ung thư dạ dày giai đoạn cuối đã phát triển và lan rộng, nó cũng có thể ảnh hưởng đến các cơ quan lân cận bao gồm: gan, ruột già và rút ngắn thời gian sống còn lại của người bệnh.

Nếu ung thư dạ dày đã phát triển và tạo ra tắc nghẽn trong dạ dày hoặc ruột già, bạn có thể gặp phải các triệu chứng

  • Ăn không ngon
  • Giảm cân đáng kể
  • Nôn mửa không kiểm soát

Các dấu hiệu cho thấy ung thư dạ dày đã di căn đến gan bao gồm:

  • Vàng da (vàng da hoặc mắt)
  • Cổ trướng (phình to dạ dày vì dịch)

>>>Xem thêm: Trieu Chung Ung Thu Da Day Thông Thường Dễ Nhận Biết

4. Chẩn đoán mắc ung thư dạ dày bằng phương pháp nào?

Có nhiều phương pháp để chẩn đoán và việc phát hiện sớm ung thư dạ dày là vô cùng quan trọng

4.1. Phương pháp nội soi

Noi-soi-da-day

Nội soi dạ dày chẩn đoán ung thư – Ung thư dạ dày sống được bao lâu?

Phương pháp này dùng để phát hiện ra các cấu trúc bất thường, cho phép các bác sĩ nhìn thấy bên trong dạ dày bằng một ống mềm, mỏng, có ánh sáng được gọi là ống soi dạ dày hoặc ống nội soi. Người đó có thể được cho sử dụng thuốc an thần khi ống được đưa qua miệng, xuống thực quản, vào dạ dày và ruột non. Thuốc an thần là dùng thuốc để trở nên thư thái, bình tĩnh hoặc buồn ngủ hơn. Bác sĩ có thể lấy một mẫu mô làm sinh thiết trong quá trình nội soi và kiểm tra dấu hiệu ung thư.

4.2. Phương pháp mô bệnh học sinh thiết

Là việc lấy một lượng nhỏ mô để kiểm tra dưới kính hiển vi. Các xét nghiệm khác có thể gợi ý rằng có ung thư, nhưng chỉ sinh thiết mới có thể chẩn đoán xác định. Sau đó, kĩ thuật viên sẽ phân tích các mẫu, đánh giá các tế bào, mô và cơ quan để chẩn đoán bệnh.

4.3. Siêu âm nội soi

Xét nghiệm này tương tự như nội soi, nhưng ống soi dạ dày có một đầu dò siêu âm nhỏ ở đầu sử dụng sóng âm để tạo ra hình ảnh của cơ quan nội tạng. Hình ảnh siêu âm của thành dạ dày giúp các bác sĩ xác định mức độ di căn của ung thư vào dạ dày và các hạch bạch huyết, mô và cơ quan lân cận, chẳng hạn như gan hoặc tuyến thượng thận.

4.4. Chụp cắt lớp vi tính

Chụp CT có thể được sử dụng để đo kích thước của khối u, đánh giá sự xâm nhập, phát triển và di căn của khối u ở gan, tụy, phổi…

5. Mắc ung thư dạ dày thì có thể sống được bao lâu?

Việc tiên lượng ung thư dạ dày sống được bao lâu sau khi phát hiện mắc bệnh phụ thuộc vào sự tiến triển của bệnh, độ sâu của sự xâm lấn của khối u qua các lớp ở dạ dày và sự di căn khối u vào các tạng xung quanh, các hạch bạch huyết.

Như nhiều loại ung thư khác nhau, ung thư dạ dày cũng tiến triển theo 3 giai đoạn:

5.1. Lan tại chỗ

  • Ở giai đoạn sớm: Mô ung thư chỉ khu trú ở niêm mạc và hạ niêm mạc, chưa xâm lấn vào lớp cơ
  • Ở giai đoạn muộn hơn: ung thư đã xâm lấn lớp cơ và có thể tới thanh mạc của vách dạ dày

5.2. Lan tại khu

Mô ung thư lan theo đường kế cận. Đây là một kiểu tiến triển đặc biệt, ung thư xâm lấn vào mạc nối, có thể lan đến cuống gan, vách đại tràng và một số trường hợp lan vào cuống lách hoặc lan mặt sau của tuỵ làm cho phẫu thuật cắt bỏ ung thư không thực hiện được.

5.3. Lan toàn thân

Khối u di căn theo đường máu hay đường bạch huyết

Hạch khu vực rất dễ bị xâm lấn, những trường hợp được can thiệp phẫu thuật, 58-80% đã có di căn vào hạch quanh dạ dày. Ung thư dạ dày cũng thường di căn vào các hạch ở xa: hạch thượng đòn, hạch cổ, hạch dọc động mạch chủ, hạch trung thất. Ngoài hạch, ung thư dạ dày còn có thể di căn vào tất cả các cơ quan, trong đó, hay gặp nhất ở gan và sau đó đến các cơ quan khác: phổi, màng phổi, xương, da, tuyến giáp và thượng thận. Một vị trí đáng chú ý là ung thư có thể di căn đến một hoặc cả 2 bên buồng trứng, dù là không phổ biến, được coi là một u đặc biệt. 

Nếu người bệnh được phát hiện chẩn đoán ung thư thư dạ dày và điều trị trước khi khối u di căn thì tỷ lệ sống sau 5 năm khoảng 68%. Nếu khối di căn vào các mô lân cận dạ dày, tỷ lệ sống giảm xuống còn 31%. Một khi ung thư dạ dày đến các cơ quan ở xa, tỷ lệ sống sót giảm xuống còn 5%. Chẩn đoán sớm là rất quan trọng trong việc điều trị ung thư dạ dày.

Một cách khác để phân loại giai đoạn tiến triển của ung thư dạ dày là theo hệ thống TNM (T: khối u, N:hạch bạch huyết, M: di căn xa)

  • Giai đoạn 1: Ung thư phát triển ở niêm mạc và xâm nhập vào hạ niêm mạc, chưa có di căn vào hạch bạch huyết quanh dạ dày và chưa có di căn xa. Giai đoạn này tỉ lệ sống sót sau khi được phẫu thuật lên tới 70-90%.
  • Giai đoạn 2: Ung thư xâm nhập vào lớp cơ và lan rộng chiếm một phần dạ dày (dưới ½), chỉ có di căn vào hạch bạch huyết quanh dạ dày và chưa có di căn xa. Tỉ lệ sống sót sau phẫu thuật khoảng 50%
  • Giai đoạn 3: Ung thư xâm nhập vào lớp cơ và lan rộng trên ½ dạ dày nhưng chưa xâm lấn vào các tạng lân cận; di căn vào hạch bạch huyết dọc động mạch và phía trái dạ dày, động mạch gan chung, động mạch lách và vào hạch ở dọc dây chằng gan-tá tràng và vào các hạch bạch huyết mà khi phẫu thuật còn có khả năng lấy được; chưa có di căn xa. Tỉ lệ sống 20%.
  • Giai đoạn 4: Ung thư chiếm trên ½ dạ dày và xâm lấn vào các tạng lân cận; di căn vào hạch dọc động mạch chủ, động mạch mạc treo, động mạch chậu và vào các hạch mà khi phẫu thuật không có khả năng lấy được; đã di căn xa đến các tạng khác (phổi, xương, não..). Giai đoạn này không thể phẫu thuật được nữa, tỉ lệ sống rất thấp 5%.

6. Ung thư dạ dày được điều trị bằng phương pháp nào?

Ung thư dạ dày sống được bao lâu cũng phụ thuộc vào các phương pháp điều trị khác nhau như: phẫu thuật, hóa trị, xạ trị, liệu pháp nhắm trúng đích hay liệu pháp miễn dịch. Dưới đây là mô tả về các loại phương pháp điều trị phổ biến được sử dụng cho bệnh ung thư dạ dày. Quá trình điều trị cũng có thể bao gồm điều trị các triệu chứng và tác dụng phụ, một phần quan trọng của chăm sóc bệnh ung thư.

Các lời khuyên cho việc điều trị phụ thuộc vào một số yếu tố, bao gồm loại và giai đoạn ung thư, các tác dụng phụ có thể xảy ra, nguyện vọng và sức khỏe tổng thể của bệnh nhân. Thông thường, phương pháp điều trị kết hợp được áp dụng để điều trị ung thư dạ dày. Ung thư dạ dày thường khó chữa khỏi và khả năng tử vong cao vì nó thường được phát hiện ở giai đoạn cuối.

6.1. Phẫu thuật

Phau-thuat

Phẫu thuật cắt bỏ u dạ dày

Phẫu thuật là loại bỏ khối u khỏi cơ thể. Dựa vào sự phát triển của ung thư đến giai đoạn nào để chỉ định loại phẫu thuật.

Đối với ung thư giai đoạn sớm, các bác sĩ thường đề nghị phương pháp điều trị không phẫu thuật (cắt bỏ niêm mạc nội soi) hay loại bỏ khối u nội soi.

Trong giai đoạn đầu, khi ung thư vẫn khu trú ở dạ dày chưa lan sang các tạng khác, phẫu thuật được sử dụng để cắt bỏ phần dạ dày đã bị ung thư cùng với các hạch bạch huyết xung quanh nó. Sau khi phẫu thuật cắt một phần dạ dày, bác sĩ tiến hành nối phần còn lại của dạ dày với thực quản hoặc ruột non.

Nếu ung thư đã lan đến lớp thanh mạc dạ dày, di căn đến các hạch bạch huyết, có thể sử dụng phương pháp phẫu thuật kết hợp với hóa trị hoặc xạ trị. Bác sĩ phẫu thuật có thể thực hiện cắt dạ dày toàn bộ. Trong quá trình cắt toàn bộ dạ dày, bác sĩ phẫu thuật sẽ gắn thực quản trực tiếp vào ruột non. Cắt bỏ dạ dày là một đại phẫu và có thể để lại những tác dụng phụ nghiêm trọng. Một số tác dụng phụ phổ biến là chuột rút, buồn nôn, tiêu chảy và chóng mặt sau khi ăn. Điều này xảy ra khi ăn quá nhanh. Các bác sĩ có thể kê đơn thuốc để giúp kiểm soát các triệu chứng này. Không ai có thể khẳng định sự biến mất hoàn toàn của triệu chứng đối với tất cả bệnh nhân, nó có thể giảm bớt hoặc cũng có thể mất đi sau vài tháng ở một số người. Đối với những người bệnh đã cắt bỏ toàn bộ dạ dày  cần được tiêm vitamin B12 vì họ không có khả năng tiếp tục hấp thụ loại vitamin này qua dạ dày. 

Khi bệnh được phát hiện ở Giai đoạn IV, các loại điều trị khác sẽ được khuyến nghị để thay thế phương pháp phẫu thuật.

6.2. Xạ trị

Xạ trị là dùng tia X có năng lượng lớn hoặc các loại hạt khác tương tự để tiêu diệt các tế bào ung thư. Người bệnh được điều trị với phác đồ xạ trị cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định. Những người bị ung thư dạ dày thường được xạ trị bằng bức xạ được đưa ra từ một máy bên ngoài cơ thể. Để phẫu thuật thu nhỏ kích thước khối u hoặc diệt các tế bào ung thư còn lại, chúng ta có thể sử dụng phương pháp xạ trị trước khi phẫu thuật.

Phương pháp xạ trị có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn như mệt mỏi, đau bụng, phản ứng nhẹ trên da, và đi tiêu phân lỏng. Nhưng đa số các tác dụng phụ này sẽ không còn ngay sau khi điều trị xong.

6.3. Các liệu pháp sử dụng thuốc

Các phương pháp này sử dụng thuốc để tác động lên quá trình phát triển các tế bào ung thư. Chúng được đưa vào cơ thể qua đường huyết để tiếp cận và tấn công các tế bào ung thư.  Liệu pháp sử dụng phổ biến của các bác sĩ chuyên khoa và bác sĩ điều trị ung thư là liệu pháp toàn thân.

Các loại liệu pháp sử dụng thuốc được dùng cho bệnh ung thư dạ dày bao gồm:

  • Hóa trị liệu
  • Liệu pháp nhắm trúng đích
  • Liệu pháp miễn dịch

Hoá trị cũng có thể được thực hiện phối hợp cùng với phẫu thuật hoặc xạ trị. Các loại thuốc được sử dụng để điều trị ung thư thường có các tác dụng phụ hoặc tương tác tiềm ẩn của chúng với các loại thuốc khác. Điều quan trọng là phải cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn đang sử dụng bất kỳ loại thuốc hoặc chất bổ sung kê đơn hoặc không kê đơn nào khác. 

>>>Xem thêm: Thuốc Chữa Bệnh Dạ Dày Và Cách Sử Dụng An Toàn Và Hiệu Quả

7. Nên làm gì để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh ung thư dạ dày?

Để phòng bệnh hay thậm chí khi đã mắc bệnh, ung thư dạ dày sống được bao lâu phụ thuộc rất nhiều vào thói quen hằng ngày của bản thân. Bạn có thể giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư dạ dày bằng cách thực hiện những điều sau:

  • Hạn chế lượng rượu bạn uống và không sử dụng thuốc lá.
  • Tránh ăn thức ăn chế biến sẵn, hun khói, ngâm muối và ngâm chua, thịt đỏ. 
  • Ăn trái cây và rau tươi và nhiều thực phẩm ngũ cốc, chẳng hạn như bánh mì nguyên hạt, ngũ cốc. Các trái cây họ cam quýt (cam, chanh, bưởi..) có thể có tác dụng ngăn ngừa ung thư.
  • Hoạt động thể chất thường xuyên và duy trì cân nặng hợp lý, tránh béo phì

Trên đây Scurma Fizzy mang đến cho bạn đọc những hiểu biết cụ thể về chuyên mục “Ung thư dạ dày sống được bao lâu” để giải đáp thắc mắc của bạn đọc. Mong rằng bài viết có những thông tin về ung thư dạ dày hữu ích với bạn.

Hãy liên hệ ngay HOTLINE 18006091 để được các chuyên gia về dạ dày tư vấn miễn phí.

Share this post


Contact Me on Zalo
1800 6091