Viêm Dạ Dày Hp Và Các Phương Pháp Điều Trị Hiệu Quả

Viêm Dạ Dày Hp Và Các Phương Pháp Điều Trị Hiệu Quả

Viêm dạ dày Hp là bệnh lý viêm dạ dày có nhiễm khuẩn Hp là bệnh phổ biến nhất về đường tiêu hóa hiện nay và được cho là ảnh hưởng đến khoảng một nửa số người trên toàn thế giới và bệnh thường gặp khi mọi người già đi. Để giúp độc giả hiểu hơn về viêm dạ dày Hp, bài viết dưới đây chúng tôi sẽ cung cấp đến các bạn một số thông tin cơ bản về căn bệnh này.

1. Các nguyên nhân gây viêm dạ dày Hp

Viêm dạ dày là tình trạng viêm nhiễm của hàng rào bảo vệ dạ dày: lớp niêm mạc. Nó có thể xảy ra một thời gian ngắn hoặc có thể kéo dài.

Viêm dạ dày có thể do nhiều nguyên nhân như stress và chấn thương tinh thần, thói quen sử dụng rượu bia, thuốc lá, sử dụng thuốc, viêm dạ dày gây ra do sự tấn công của vi khuẩn Hp (Helicobacter pylori).

1.1. Nguyên nhân viêm dạ dày do Hp

Helicobacter pylori cư trú trong dạ dày của hơn một nửa dân số thế giới, và nhiễm trùng đóng vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của một số bệnh dạ dày tá tràng.

Viêm dạ dày do vi khuẩn Hp có thể phát triển thành tình trạng mạn tính, và ở một số ít bệnh nhân, viêm dạ dày mãn tính tiến triển thành các biến chứng (Ví dụ: bệnh loét, ung thư dạ dày, một số rối loạn ngoại vi riêng biệt).

Vi khuẩn H. pylori tiết ra urease làm thủy phân ure thành amoniac gây độc cho lớp niêm mạc dạ dày và giúp chúng tồn tại được trong dạ dày.

Vi khuẩn này còn làm giảm chất nhầy của lớp niêm mạc dạ dày và làm cho acid dịch vị ăn mòn dạ dày gây nên bệnh viêm dạ dày. Tỷ lệ bệnh nhân viêm dạ dày do vi khuẩn H. pylori chiếm 80-90%.

>>> Xem thêm: Nhiễm Vi Khuẩn Hp Ảnh Hưởng Như Thế Nào Tới Sức Khoẻ

                          Triệu Chứng Của Viêm Dạ Dày Và Cách Phòng Ngừa Hiệu Quả Nhất

Viêm dạ dày Hp có thể lây nhiễm cho người không mang bệnh từ người bệnh bằng các con đường như sau:

  • Đường miệng – miệng

Khi người không mang bệnh tiếp xúc với dịch tiết đường tiêu hóa hay nước bọt của người bệnh.

  • Đường phân – miệng

Vi khuẩn được đào thải qua phân và trở thành nguồn lây nhiễm cho cộng đồng, khi ăn phải những thực phẩm sống có nhiễm vi khuẩn thì có thể bị nhiễm Hp.

  • Các đường khác

Khám chung các dụng cụ y tế như dụng cụ nha khoa, nội soi dạ dày… có thể bị lây nhiễm vi khuẩn từ những người bệnh trước đó. Vì vậy cần khử trùng các dụng cụ sau khi mỗi lần thăm khám để tránh gây lây nhiễm vi khuẩn Hp.

Vi khuẩn Hp

Vi khuẩn HP

1.2. Nguyên nhân viêm dạ dày do thuốc

1.2.1. Nhóm thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs)

Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) là nhóm thuốc có tác dụng chống viêm, giảm đau do ức chế enzym cyclooxygenase (COX), dẫn đến ức chế sự hình thành prostaglandin (PG)- là một chất trung gian hóa học gây viêm, đồng thời có khả năng làm giảm tiết chất nhầy từ đó hỗ trợ bảo vệ niêm mạc dạ dày.

Thuốc còn ức chế sự tổng hợp NO gây giảm vi tuần hoàn ở niêm mạc, ngăn cản sự tái tạo và sửa chữa. Do đó, niêm mạc đường tiêu hóa dễ bị tổn thương hơn.

Ngoài ra, các thuốc này còn có tính acid yếu, thấm trực tiếp vào lớp niêm mạc đường tiêu hóa. Và sau khi được chuyển hoá thì sản phẩm của thuốc cũng được tiết ra qua đường mật và gây tổn thương.

>>> Xem thêm: Cơ Chế Gây Tổn Thương Dạ Dày Của Thuốc Chống Viêm Không Steroid

                           Viêm Dạ Dày Cấp Là Gì – Những Lưu Ý Mà Người Bệnh Cần Biết

1.2.2. Nhóm corticoid

Là nhóm thuốc có tác dụng chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch rất mạnh hiện nay. Do thuốc ức chế enzym phospholipase A2 là enzym tham gia quá trình tổng hợp prostaglandin (PG), leucotrien và các chất như histamin, bradykinin…tham gia quá trình viêm.

Tuy nhiên, nếu dùng thuốc liều cao hoặc kéo dài, giảm tổng hợp PG trên đường tiêu hóa đồng thời tăng tiết acid, tăng nguy cơ gây viêm đường tiêu hóa.

1.3. Thói quen ăn uống, sinh hoạt không khoa học 

Ăn uống cũng là một vấn đề ảnh hưởng đến hoạt động của dạ dày. Một số thói quen xấu có thể gây các tác động không tốt cho dạ dày mà nhiều người hay mắc phải như:

  • Ăn uống không đúng bữa, ăn quá nhiều trong một bữa
  • Bỏ bữa hoặc ăn không đầy đủ chất dinh dưỡng
  • Sau bữa ăn no có thói quen đi nằm ngay hoặc vận động mạnh.
  • Ăn các đồ cay, nóng, chua…
  • Uống nhiều rượu bia hay đồ uống có gas…

1.4. Sử dụng đồ uống có cồn, chất kích thích 

Với các đồ uống có cồn như bia, rượu hay các chất kích thích như thuốc lá,… thường gặp trong cuộc sống hằng ngày của chúng ta cũng là một nguyên nhân làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến dạ dày. 

  • Thuốc lá

Hoạt chất nicotin có trong thuốc lá gây tăng quá trình bài tiết acid, ức chế tụy tiết HCO3- và làm tăng sự đẩy vị trấp vào tá tràng, làm giảm tiết các yếu tố bảo vệ như chất nhầy và nước bọt.

Đồng thời, thành phần khác gây co mạch, giảm tái tạo tế bào nên chậm liền sẹo, giảm đáp ứng với điều trị.

  • Rượu
Viêm dạ dày Hp

Rượu bia là nguyên nhân gây viêm dạ dày Hp

Rượu tác động trực tiếp niêm mạc, tăng tiết acid, ức chế tổng hợp prostaglandin nên tăng nguy cơ dẫn đến tình trạng loét dạ dày – tá tràng.

  • Stress

Stress được xem là một trong những yếu tố gây ra loét dạ dày – tá tràng mạnh thông qua việc tăng tiết adrenalin dẫn đến co mạch và ACTH – cortisol làm tăng bài tiết acid, giảm bài tiết chất nhầy.

  • Phẫu thuật

Ngoài ra Viêm dạ dày cũng có thể phát triển sau phẫu thuật lớn hoặc chấn thương, bỏng “loét cong” hoặc nhiễm trùng nặng.

Viêm dạ dày cũng có thể xảy ra ở những người đã phẫu thuật giảm cân dẫn đến việc tạo dải hoặc tái tạo lại đường tiêu hóa.

2. Cơ chế bệnh sinh của viêm dạ dày do Hp

Helicobacter pylori (Hp) là một loại xoắn khuẩn gram âm, di chuyển được và sống ký sinh ở niêm mạc dạ dày, tá tràng.

Viêm dạ dày Hp là bệnh lý của dạ dày do vi khuẩn Hp gây ra, hình thành quá trình viêm của lớp niêm mạc dạ dày.

Cơ chế gây loét dạ dày của H. pylori như sau

  • Vi khuẩn Hp chứa một lượng lớn men urease. Loại men này có khả năng tạo ra NH4OH giúp trung hòa acid dịch vị xung quanh nó đồng thời còn kích thích làm tổn thương lớp niêm mạc dạ dày. Đáp trả lại vấn đề này, dạ dày tăng tiết acid để cân bằng lại vì trung hòa một lượng thì tiết thêm ra để bù lại.
  • Vi khuẩn tiết ra nội độc tố gây ra các thương tổn ở tế bào biểu mô gây thoái hóa, bong tróc tế bào tạo cơ hội cho HCl và pepsin ăn mòn, gây ra các tổn thương và vết loét trên niêm mạc dạ dày.
  • Vi khuẩn gây tổn thương niêm mạc làm tế bào D giảm tiết Somatostatin nên làm tăng tiết Gastrin vào máu, hậu quả là tăng khối lượng tế bào thành, tăng bài tiết acid HCl làm tăng nồng độ acid đồng thời tăng quá trình hoạt hóa pepsinogen thành pepsin.
  • Vi khuẩn tiết ra nhiều chất có tác dụng hoạt hóa các đại thực bào, bạch cầu đơn nhân, tăng giải phóng ra các yếu tố trung gian gây viêm ( như các gốc tự do, interleukin- IL) gây sưng, khiến niêm mạc phù nề và hoại tử.
  • Cơ thể bị nhiễm H. pylori sản xuất kháng thể chống lại vi khuẩn này tuy nhiên lại gây ra phản ứng chéo giữa kháng thể với các chất tương tự trên tế bào biểu mô, gây ra tác động xấu tới niêm mạc dạ dày.

>>> Xem thêm: Bị Nhiễm Vi Khuẩn Hp Nên Xử Trí Như Thế Nào

3. Những triệu chứng viêm dạ dày Hp

Viêm dạ dày Hp có thể dẫn tới một số các triệu chứng phổ biến dưới đây:

Đau ở vùng thượng vị

Viêm dạ dày Hp

Đau vùng thượng vị

  • Đau âm ỉ, nóng bỏng rát sau xương ức vùng thượng vị là triệu chứng của bệnh viêm dạ dày Hp do tăng tiết acid dịch vị gây bỏng niêm mạc. Để cắt giảm cơn đau có thể sử dụng antacid bao gồm thuốc kháng acid như Mg(OH)2, Al(OH)3: trung hòa acid.
  • Đau có tính chu kỳ:

Theo nhịp điệu bữa ăn: có thể đau khi no,khoảng 1-2h sau bữa ăn, lúc này dạ dày co bóp để tiêu hóa thức ăn có thể làm cho thức ăn va chạm ổ viêm gây đau.

Đau theo mùa trong năm: Vào những thời điểm giao mùa (do sức đề kháng của chúng ta sẽ bị giảm đi, là cơ hội cho vi khuẩn phát triển mạnh).

Rối loạn tiêu hóa

  • Có thể có các triệu chứng ợ chua, ợ hơi. Buồn nôn và nôn.
  • Táo bón hoặc tiêu chảy, phân táo-lỏng thất thường.

Thần kinh suy nhược

  • Co cứng ở vùng thượng vị.
  • Ấn điểm thượng vị có cảm giác đau.

4. Các thể bệnh viêm dạ dày Hp

4.1. Viêm dạ dày cấp tính

Viêm dạ dày ăn mòn cấp tính thường liên quan đến các ổ hoại tử trên bề mặt do tổn thương lớp bảo vệ niêm mạc.

  • Viêm dạ dày cấp tính do NSAIDs

Cơ chế gây viêm dạ dày cấp tính do các thuốc kháng viêm giảm đau không steroid NSAIDs ức chế cyclooxygenase-1, một loại enzyme chịu trách nhiệm sinh tổng hợp eicosanoids là một chất cần thiết trong dạ dày, làm tăng khả năng hình thành loét dạ dày tá tràng.

Ngoài ra, NSAIDs, chẳng hạn như aspirin, làm giảm chất bảo vệ dạ dày gọi là prostaglandin. Những loại thuốc này thường không nguy hiểm nếu chỉ sử dụng trong thời gian ngắn. Tuy nhiên, nếu sử dụng thường xuyên có thể dẫn đến viêm dạ dày.

NSAIDs

NSAIDs gây viêm dạ dày cấp tính

  • Viêm dạ dày cấp tính do stress, căng thẳng

Ngoài ra, căng thẳng sinh lý nghiêm trọng (“loét do căng thẳng”) do nhiễm trùng huyết, thiếu oxy, chấn thương hoặc phẫu thuật, cũng là nguyên nhân phổ biến của viêm dạ dày ăn mòn cấp tính. Dạng này có thể xảy ra trên 5% bệnh nhân nhập viện.

  • Rượu có gây viêm dạ dày cấp không

Ngoài ra, lưu ý rằng uống rượu không phải nguyên nhân gây viêm dạ dày cấp tính. Tuy nhiên, nó ăn mòn lớp niêm mạc của dạ dày; liều lượng rượu thấp kích thích tiết acid clohydric. Rượu liều cao không kích thích tiết acid.

>>> Xem thêm: Điều Trị Viêm Dạ Dày Cấp Như Thế Nào Cho Hiệu Quả

4.2. Viêm dạ dày mạn tính

Viêm dạ dày mãn tính đề cập đến một loạt các vấn đề của các mô dạ dày. Hệ thống miễn dịch của cơ thể tạo ra các protein và kháng thể chống lại nhiễm trùng nhằm duy trì tình trạng nội môi.

Trong một số rối loạn, cơ thể nhắm mục tiêu vào dạ dày như thể nó là một protein lạ hoặc mầm bệnh; nó tạo ra các kháng thể chống lại, dẫn đến tổn thương dạ dày nghiêm trọng, và thậm chí nguy hiểm hơn có thể gây phá hủy dạ dày hoặc niêm mạc của nó.

Trong một số trường hợp, mật thường được sử dụng để hỗ trợ tiêu hóa ở ruột non, sẽ đi vào qua van môn vị của dạ dày nếu nó đã bị loại bỏ trong quá trình phẫu thuật hoặc hoạt động không bình thường, cũng dẫn đến viêm dạ dày.

Viêm dạ dày cũng có thể do các tình trạng bệnh lý khác, bao gồm cả bệnh Crohn, HIV/AIDS, một số rối loạn mô liên kếtsuy gan hoặc thận. Từ năm 1992, viêm dạ dày mãn tính đã sử dụng hệ thống Sydney để phân loại lại.

4.3. Chuyển sản ruột

Chuyển sản ruột là sự thay thế có thể đảo ngược của các tế bào biệt hóa, xảy ra trong bối cảnh các tuyến dạ dày bị tổn thương nghiêm trọng, sau đó sẽ loại bỏ (viêm dạ dày teo) và dần dần được thay thế bằng các tuyến nhầy.

Tình trạng loét có thể tiếp tục phát triển tuy nhiên không rõ đó là nguyên nhân hay là hậu quả của tổn thương. Chuyển sản ruột thường bắt đầu để phản ứng với tổn thương niêm mạc mãn tính ở cổ răng, và có thể lan rộng ra cơ thể.

Tế bào niêm mạc dạ dày sẽ biến đổi cấu trúc để gần giống với niêm mạc ruột và thậm chí có thể có thêm đặc điểm hấp thụ chất dinh dưỡng.

Chuyển sản ruột được phân loại về mặt mô học là hoàn chỉnh hoặc không đầy đủ. Khi sự chuyển sản xảy ra hoàn toàn, niêm mạc dạ dày sẽ được biến đổi một cách hoàn toàn chuyển thành niêm mạc ruột non cả về mặt mô học lẫn chức năng, có thể hấp thụ chất dinh dưỡng đồng thời tiết ra các peptid.

Trong trường hợp chuyển sản không hoàn toàn, biểu mô giả định có hình dạng mô học gần giống với biểu mô của ruột già và thường xuyên có biểu hiện loạn sản.

5. Phương pháp chẩn đoán viêm dạ dày do Hp

Thông thường, chẩn đoán có thể được thực hiện dựa trên các triệu chứng lâm sàng, bên cạnh đó các phương pháp khác có thể được sử dụng để xác minh viêm dạ dày Hp bao gồm:

Xét nghiệm máu để xác định tình trạng viêm cấp

  • Số lượng tế bào máu
  • Công thức bạch cầu

>>> Xem thêm: Tìm Hiểu Về Xét Nghiệm Máu Hp Có Chính Xác Không

Chụp X-quang dạ dày cản quang: quan sát trực tiếp dạ dày có thể quan sát thấy tổn thương.

  • Ưu điểm: nhanh, chi phí rẻ, dễ thực hiện ở nhiều cơ sở y tế
  • Nhược điểm: quan sát gián tiếp nên không phát hiện được các tổn thương nhỏ, mới xuất hiện. Không phát hiện được Hp.

Nội soi để kiểm tra tình trạng viêm nhiễm vi khuẩn Hp của người bệnh

  • Ưu điểm: tiến hành sinh thiết có thể tìm tế bào ác tính và tìm Hp
  • Nhược điểm: đau, đắt tiền, chỉ thực hiện được ở những cơ sở y tế có đủ điều kiện cơ sở vật chất, có nguy cơ lây nhiễm chéo 
Viêm dạ dày Hp

Nội soi trong viêm loét dạ dày

Xét nghiệm tìm Hp

  • Xét nghiệm xâm lấn: Sử dụng phương pháp nuôi cấy vi khuẩn hoặc clo test.
  • Xét nghiệm không xâm lấn: Elisa, test thở Urea

Trong đó quan trọng nhất test thở Urea (xét nghiệm không xâm lấn) để xác định sự có/không có mặt urease  trong lòng dạ dày. 

Cách tiến hành như sau: Theo dõi nồng độ CO2 trong hơi thở bệnh nhân ăn trước và sau khi uống uống một lượng ure, nếu có urease sẽ làm cho nồng độ CO2 tăng từ đó đưa ra kết luận có/ không có vi khuẩn Hp.

6. Điều trị viêm dạ dày Hp

6.1. Phương pháp điều trị dùng thuốc

Bệnh viêm dạ dày Hp thường được điều trị theo phác đồ. Sau đây là 3 phác đồ điều trị được Bộ Y tế khuyên dùng nhằm loại bỏ và ngăn ngừa sự lây nhiễm vi khuẩn Hp trong thời gian ngắn nhất.

viem-loet-da-day-hp-

Phác đồ điều trị

6.2. Phác đồ điều trị viêm dạ dày Hp không dùng thuốc

  • Vệ sinh cá nhân sạch sẽ
  • Ăn uống đúng giờ, không bỏ bữa, ăn nhiều rau xanh
  • Tránh uống các đồ uống có gas, bia rượu…
  • Hạn chế ăn các đồ cay, nóng, chua
  • Tránh sử dụng chung các dụng cụ trong quá trình ăn uống
  • Hình thành lối sống, thói quen lành mạnh…

>>> Xem thêm: Điều Trị Vi Khuẩn Hp Trong Thời Đại Kháng Kháng Sinh Ngày Càng Gia Tăng

7. Các biến chứng nguy hiểm do viêm dạ dày Hp

7.1.  Xuất huyết tiêu hóa

Xuất huyết tiêu hóa

Xuất huyết tiêu hóa

Do sự mất tổ chức ở các lớp thành dạ dày làm tổn thương. Nếu sự tổn thương ăn vào mạch máu sẽ gây chảy máu vào trong lòng ống tiêu hóa, được gọi là Hội chứng xuất huyết

Máu ở trong lòng ống tiêu hóa bị tống ra ngoài theo hai con đường:

  • Nôn ra máu

Màu sắc phụ thuộc thời gian chảy máu:  đỏ tươi (vừa chảy ra),  máu đen/máu cục (sau một thời gian)…Số lượng: phụ thuộc mức độ chảy máu. Lẫn với dịch dạ dày (dịch tiêu hóa) (phân biệt với ho ra máu: máu có lẫn bọt khí).

  • Đi ngoài ra máu

Do xuất huyết tiêu hóa cao, máu đi hết chiều dài của ruột nên phân đen do Hemoglobulin bị vi khuẩn trong lòng đại tràng chuyển hóa thành Hematin màu đen.

Phân nát, mùi thối khắm như mùi cóc chết do Hemoglobulin bị hệ vi khuẩn trong ruột lên men) (phân biệt với các trường hợp phân đen khác: ăn tiết canh, uống sắt, bismuth…).

Mất máu làm giảm số lượng hồng cầu trong máu ngoại vi gây ra Hội chứng thiếu máu cấp tính

Triệu chứng của hội chứng thiếu máu cấp tính gồm

  • Da và niêm mạc: xanh nhợt, tình trạng này thường xuất hiện sớm.
  • Thần kinh: hoa mắt, đau đầu, chóng mặt, ngất.
  • Tuần hoàn: Nhịp tim nhanh, Huyết áp giảm, tiếng thổi tâm thu.
  • Hô hấp: Khó thở, nhịp thở nhanh.
  • Nội soi dạ dày: nơi viêm đang chảy máu/máu đen.

Điều trị

  • Sử dụng các thuốc để cầm máu, thậm chí nội soi để cầm máu tại nơi bị tổn thương cho bệnh nhân bằng Adrenalin, dùng kẹp nếu chảy máu động mạch lớn.
  • Nếu vẫn tiếp tục chảy máu cấp tính: mạch nhanh, huyết áp tụt, da xanh, niêm mạc nhợt,… nguy cơ bị sốc do giảm tuần hoàn → điều trị ngoại khoa để khâu cầm máu cho bệnh nhân.

7.2. Loét và thủng ổ loét

Viêm dạ dày HP

Thủng ổ loét

Khi ổ loét ăn sâu qua lớp thanh mạc bao quanh dạ dày gây ra các lỗ thủng, qua đó máu, acid, pepsin, vi khuẩn trong lòng dạ dày xâm nhập vào ổ bụng (khoang phúc mạc) của bệnh nhân gây bỏng toàn bộ khoang phúc mạc dẫn đến xuất hiện cơn đau thượng vị dữ dội như dao đâm (thay đổi tính chất cơn đau).

  • Bỏng gây co cứng toàn bộ các khối cơ ở thành bụng. Khám thấy toàn bụng cứng như khối gỗ.
  • Chụp X-quang tại ở bụng thấy hình ảnh liềm hơi ở dưới cơ hoành (những vùng màu tối trong ổ bụng do có khí, đẩy cơ hoành lên cao).Chẩn đoán: thủng tạng rỗng trong ổ bụng.

Khi đó cần Điều trị ngoại khoa tuyệt đối: cần đưa bệnh nhân đi phẫu thuật ngay để tìm và xử lý lỗ thủng nếu như bệnh nhân sẽ chết trong vòng 24h do nhiễm khuẩn.

>>> Xem thêm: Nhiễm Vi Khuẩn Hp Gây Viêm Loét Dạ Dày Tá Tràng

7.3. Hẹp môn vị

Chỉ xảy ra nếu có loét tại hang môn vị và hành tá tràng.

Triệu chứng

  • Đầy bụng, khó tiêu, do thức ăn không đưa xuống tá tràng để tiếp tục tiêu hóa, thức ăn sẽ bị đẩy ngược trở lại và giữ trong dạ dày,
  • Nôn ra thức ăn cũ (bữa trước, thậm chí từ ngày hôm trước) chưa được tiêu hóa gây mất nước và điện giải.
  • Không đưa thức ăn xuống ruột làm giảm mạnh hấp thu.

Chẩn đoán và điều trị

  • Khám: nằm ngửa thấy bụng lõm lòng thuyền, dấu hiệu Bouveret (+): trong cơn đau hoặc khi búng nhẹ vào vùng thượng vị sẽ xuất hiện các đợt sóng nhu động (sóng dạ dày).
  • X-quang dạ dày: dạ dày giãn to,
  • Nội soi dạ dày: hẹp lỗ môn vị.
  • Điều trị: nội khoa, nếu nặng thì cần điều trị ngoại khoa.

7.4. Ung thư hóa

Viêm dạ dày Hp

Ung thư hóa

Chỉ xảy ra với ổ loét ở dạ dày, đặc biệt với ổ loét nằm ở vùng bờ cong nhỏ.

Đau thượng vị mất tính chu kỳ và không đỡ khi sử dụng antacid, do nguyên nhân đau là sự tăng sinh ác tính của các tế bào xâm lấn, tổn thương tổ chức khiến cơ thể suy nhược, gầy sút, mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, nôn, hội chứng thiếu máu mạn tính

Hội chứng thiếu máu mạn tính

  • Da, niêm mạc: xanh nhợt, xuất hiện từ từ, kín đáo.
  • Thần kinh: Chóng mặt, đau đầu, ù tai, buồn bã.
  • Tuần hoàn: Nhịp nhanh, đau ngực, suy tim.
  • Hô hấp: Khó thở khi gắng sức.
  • Tiêu hóa: Chán ăn, tiêu chảy/táo bón.
  • Sinh dục: Gây rối loạn kinh nguyệt, giảm khả năng tình dục.
  • Lông, tóc, móng: Khô, rụng, dễ gãy, móng tay khum.

Chẩn đoán và điều trị

  • Khám bụng thấy khối u vùng thượng vị, di động ít hoặc không di động. Hạch di căn: do ung thư tiêu hóa, sẽ mang các tế bào ung thư đổ vào hệ thống bạch huyết và hố thượng đòn trái (vị trí của ống bạch huyết lớn nhất cơ thể) hình thành hạch Troisier ở vùng hố thượng đòn trái.
  • Điều trị ngoại khoa tương đối, căn cứ vào tuổi, tình trạng của bệnh nhân và các bệnh mắc kèm.

Liên hệ ngay HOTLINE 18006091 để được đội ngũ bác sĩ dược sĩ Scurma Fizzy hàng đầu của chúng tôi hỗ trợ giải đáp những thắc mắc và cách điều trị hiệu quả khi có triệu chứng bất thường từ dạ dày của bạn.

Share this post


Contact Me on Zalo
1800 6091